Trong thực tế, không ít người cao tuổi, đặc biệt là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khi đi công chứng không thông thạo tiếng Việt. Họ có thể nghe – hiểu hạn chế, đọc viết khó khăn hoặc thậm chí không biết chữ. Đây là tình huống pháp luật đã dự liệu và có quy định cụ thể nhằm bảo vệ quyền lợi của người dân cũng như đảm bảo tính hợp pháp của văn bản công chứng.
1. Một trường hợp thực tế
Tại một xã miền núi, bà S. (người dân tộc thiểu số) có mảnh đất hương hỏa. Bà không biết chữ, tiếng Việt hiểu rất hạn chế.
Một người quen cùng thôn thường xuyên qua lại, nói rằng có thể giúp bà vay một khoản tiền để làm ăn. Người này giải thích rằng cần mang giấy tờ đất đi công chứng để “ngân hàng giải ngân thuận lợi”, sau khi trả hết nợ sẽ được lấy lại sổ đỏ.
Tin tưởng người quen, bà S. đồng ý và đi cùng họ đến văn phòng công chứng. Trong buổi công chứng:
– Không có người phiên dịch đi cùng.
– Công chứng viên trao đổi bằng tiếng Việt, nhưng bà S. chỉ gật đầu, cười trừ vì không hiểu hết.
– Người quen luôn đứng cạnh, xen vào trả lời thay.
Cuối cùng, bà S. điểm chỉ vào văn bản mà không biết mình đang ký vào hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ mảnh đất.
Một thời gian sau, bà S. phát hiện mảnh đất của mình đã đứng tên người khác và không có chuyện vay tiền như đã hứa. Gia đình khiếu nại nhưng văn bản công chứng hợp lệ về hình thức, việc đòi lại đất trở nên vô cùng khó khăn, tốn kém.
1. Các quy định pháp luật về trường hợp này
Theo Luật Công chứng 2014, khi người yêu cầu công chứng không rành tiếng Việt hoặc không thể nghe, nói, đọc, viết, cần lưu ý:
“Phải có người phiên dịch đi cùng trong quá trình công chứng.”
Người phiên dịch phải thành thạo tiếng Việt và ngôn ngữ của người yêu cầu công chứng, ký vào văn bản công chứng và chịu trách nhiệm về nội dung dịch thuật.
Công chứng viên (CCV) có trách nhiệm giải thích rõ quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của việc ký kết để đảm bảo người tham gia giao dịch tự nguyện, minh mẫn.
Nếu không đáp ứng các điều kiện trên, CCV có quyền từ chối công chứng để tránh phát sinh tranh chấp, khiếu nại về sau.
3. Công chứng viên kiểm tra khả năng hiểu như thế nào?
Để đảm bảo tính chính xác và khách quan, CCV thường áp dụng các cách sau:
Thứ nhất, đọc và yêu cầu nhắc lại: đọc nội dung quan trọng, yêu cầu người yêu cầu công chứng nhắc lại ý chính để kiểm tra mức độ hiểu biết.
Tiếp đến, đặt câu hỏi trực tiếp: ví dụ, “Bác bán đất cho ai?”, “Sau khi bán, bác còn đất để ở không?”.
Sau đó quan sát phản ứng: nếu người cao tuổi chỉ gật đầu, lắc đầu hoặc trả lời theo người thân mà không hiểu rõ nội dung, CCV sẽ yêu cầu có người phiên dịch.
CCV phải giải thích kỹ trước khi ký/điểm chỉ: hỏi lại lần cuối để chắc chắn người ký kết tự nguyện và đồng ý.
4. Ý nghĩa của việc tuân thủ quy định
Đối với người dân:
– Tránh bị lợi dụng, ép buộc hoặc bị ký vào các văn bản không đúng ý chí.
– Được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
Đối với công chứng viên:
– Đây là cơ sở pháp lý vững chắc khi có tranh chấp, khiếu nại phát sinh.
– Hạn chế rủi ro bị khiếu kiện với lý do “không hiểu, bị lừa dối”.
– Khi có biên bản đầy đủ, chữ ký người phiên dịch và các bước kiểm tra rõ ràng, CCV sẽ được pháp luật bảo vệ.
Kết luận
Việc công chứng với người cao tuổi không rành tiếng Việt đòi hỏi sự thận trọng và khách quan. Công chứng viên cần kiểm tra kỹ ngay từ đầu, đồng thời người dân nên chuẩn bị người phiên dịch phù hợp. Đây chính là tấm lá chắn bảo vệ quyền lợi cho cả hai bên, đảm bảo giao dịch minh bạch và đúng pháp luật.
Thông tin liên hệ:
– Văn phòng luật sư Đồng Đội (Đoàn luật sư TP. Hà Nôi): P2708, Tòa nhà VP3 Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
– Điện thoại: 0936.026.559 – Email: tranxuantien1964@gmail.com
– Website: https://dongdoilaw.vn
– Facebook: https://www.facebook.com/dongdoilaw
– Youtube: https://www.youtube.com/c/VănphòngluậtsưĐồngĐội
– Tiktok: https://www.tiktok.com/@vpls_dongdoi