Khi cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ gây thiệt hại trái pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, người bị thiệt hại có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường. Đây là cơ chế pháp lý quan trọng bảo đảm công bằng, minh bạch và trách nhiệm trong hoạt động công quyền.
1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, trách nhiệm bồi thường phát sinh khi:
-
Có hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc các lĩnh vực: quản lý hành chính, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, thi hành án, xử lý vi phạm hành chính…
-
Hành vi đó gây thiệt hại thực tế cho cá nhân, tổ chức.
-
Thiệt hại và hành vi trái pháp luật có mối quan hệ nhân quả.
Nhà nước là chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường, không phải cá nhân người gây thiệt hại.

2. Quy trình bồi thường Nhà Nước
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu bồi thường
Theo Điều 41 Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà Nước 2017, chia thành 2 nhóm:
Nhóm 1: người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu bồi thường thì hồ sơ yêu cầu bồi thường bao gồm: Văn bản yêu cầu bồi thường; Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại; Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).
Nhóm 2: người yêu cầu bồi thường là người thừa kế hoặc là người đại diện của người bị thiệt hại thì ngoài các tài liệu như văn bản yêu cầu bồi thường; Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có), hồ sơ còn phải có các tài liệu sau đây:
– Giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại;
– Văn bản ủy quyền hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy quyền; Trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc thì người yêu cầu bồi thường phải cung cấp di chúc, trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa kế.
Bước 2: Thụ lí hồ sơ yêu cầu bồi thường
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ , cơ quan giải quyết bồi thường phải thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý, đồng thời thông báo đến người yêu cầu bồi thường trừ trường hợp không thụ lí hồ sơ theo khoản 2 Điều 43 Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà Nước 2017. Trường hợp không thụ lí phải nêu rõ lí do.
Bước 3: Xác minh thiệt hại, tổ chức thương lượng
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ, người giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc xác minh thiệt hại. Trường hợp vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại là 30 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ.
Thời hạn xác minh thiệt hại có thể được kéo dài theo thỏa thuận giữa người yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường nhưng tối đa là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người giải quyết bồi thường phải hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại làm căn cứ để thương lượng việc bồi thường.
- Về việc thương lượng
Theo khoản 1 Điều 46 Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà Nước, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại, cơ quan giải quyết bồi thường phải tiến hành thương lượng việc bồi thường. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiến hành thương lượng, việc thương lượng phải được hoàn thành. Trường hợp vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng tối đa là 15 ngày.
Thời hạn thương lượng có thể được kéo dài theo thỏa thuận giữa người yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường nhưng tối đa là 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này.
Ngay sau khi kết thúc việc thương lượng, người giải quyết bồi thường phải lập biên bản kết quả thương lượng. Biên bản kết quả thương lượng phải ghi rõ những nội dung chính của việc thương lượng, xác định rõ việc thương lượng thành hoặc không thành

Bước 4: Chi trả tiền BTNN
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường về việc chi trả tiền bồi thường. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người yêu cầu bồi thường nhận được thông báo, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải tiến hành chi trả tiền bồi thường
3. Một số lưu ý quan trọng
– Thời hiệu yêu cầu bồi thường: 03 năm kể từ ngày nhận được quyết định xác định hành vi trái pháp luật hoặc biết được thiệt hại.
– Người bị thiệt hại cần lưu giữ đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan để thuận tiện cho quá trình chứng minh
– Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết bồi thường, người bị thiệt hại có quyền: Khiếu nại đến cơ quan cấp trên hoặc khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu xem xét lại.
Kết luận
Quy trình yêu cầu bồi thường Nhà nước đòi hỏi người dân phải nắm rõ quy định pháp luật, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và theo dõi sát sao từng bước. Trong các vụ việc phức tạp, đặc biệt liên quan đến bồi thường oan sai, quyết định hành chính trái pháp luật hoặc thiệt hại lớn, việc nhờ luật sư hỗ trợ là rất cần thiết để bảo vệ tối đa quyền lợi của mình.
Thông tin liên hệ:
– Văn phòng luật sư Đồng Đội (Đoàn luật sư TP. Hà Nôi): P2708, Tòa nhà VP3 Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
– Điện thoại: 0936.026.559 – Email: tranxuantien1964@gmail.com
– Website: https://dongdoilaw.vn
– Facebook: https://www.facebook.com/dongdoilaw
– Youtube: https://www.youtube.com/c/VănphòngluậtsưĐồngĐội
– Tiktok: https://www.tiktok.com/@vpls_dongdoi

