Canh tranh là hoạt động tất yếu để giúp nền kinh tế phát triển, tạo nên một môi trường kinh tế sôi động và tiến bộ hơn nếu tiến hành cạnh tranh lành mạnh với nhau. Tuy nhiên, trên thực tế còn tồn tại những doanh nghiệp có hành vi trái với nguyên tắc thiện chí, trung thưc, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác. Trong đó, hành vi trục lợi từ việc xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.
Các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu bao gồm: hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, xâm phạm quyền SHCN trên hàng hóa, biển hiệu, phương tiện kinh doanh, gần đây đang xuất hiện ngày càng nhiều hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu trong tên doanh nghiệp, tên thương mại; hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên mẫu nhãn, kiểu dáng bao bì sản phẩm. Vậy thế nào là vi phạm nhãn hiệu và quy trình xử lý vi phạm nhãn hiệu như thế nào?
1.Nhãn hiệu và điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau theo quy định tại Khoản 26 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi năm 2019.
Nhãn hiệu được bảo hộ khi đáp ứng được các điều kiện: Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa; Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác theo quy đinh tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2022.
Các trường hợp nhãn hiệu không được bảo hộ được quy định tại Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2022, trong đó có chỉ rõ dấu hiệu không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu khi có dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hành hóa dịch vụ…
2. Các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
Theo quy định tại Điều 129 Luật sở hữu trí tuệ các hành vi được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
– Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;
– Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
– Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
– Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
3. Căn cứ xác định hành vi xâm phạm
Nghị định 105/2006/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định số 119/2010/NĐ-CP đã quy định căn cứ xác định hành vi xâm phạm. Theo đó, Hành vi bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm khi có đủ các căn cứ sau đây:
– Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
– Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.
– Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo các trường hợp ngoại lệ.
– Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.
4.Yếu tố đánh giá vi phạm nhãn hiệu
Các hành vi vi phạm nhãn hiệu được cụ thể hóa trong các quy định của Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 126/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp và Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN hướng dẫn chi tiết Nghị định 99/2013/NĐ-CP. Theo đó, yếu tố đánh giá vi phạm (xâm phạm) quyền đối với nhãn hiệu, thương hiệu bao gồm:
a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ được xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam hoặc Công báo đăng ký quốc tế nhãn hiệu của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới;
b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan; sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kèm theo nhãn hiệu đã được xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam hoặc Công báo đăng ký quốc tế nhãn hiệu của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, theo đó sẽ phải xem xét khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
5. Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Toà án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Đối với các biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Tòa án. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Đối với các biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
6. Vi phạm nhãn hiệu thì xử lý như thế nào?
* Biện pháp xử lý hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
Đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 500.000.000 đồng tùy theo giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm theo quy định tại Điều 11 Nghị định 99/2013, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 126/2021/NĐ-CP. Bên cạnh đó, cá nhân, tổ chức vi phạm có thể bị phạt bổ sung Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định Khoản 3 đến Khoản 13 Điều này.
Hơn thế nữa, cá nhân, tổ chức vi phạm có thể thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc loại bỏ hành vi vi phạm, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được… theo quy định tại Khoản 17 Điều 11 Nghị định 99/2013, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 126/2021/NĐ-CP.
* Biện pháp xử lý hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
Cá nhân cố ý xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm theo quy định tại Khoản 1 Điều 226 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017.
Phạm tội có tổ chức, thu lợi bất chính 300.000.000 trở lên,…bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, cá nhân vi phạm cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 226 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017.
Pháp nhân có hành vi vi phạm có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 02 năm, hoặc, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm tùy theo tính chất mức độ của hành vi quy định tại Khoản 4 Điều 226 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017.
- Biện pháp xử lý dân sự
Điều 202 của Luật sở hữu trí tuệ quy định để xử lý tổ chức cá nhân có hành vi xâm phạm QSHTT nói chung, tòa án có quyền áp dụng các biện pháp dân sự:
- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
- Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
- Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
- Buộc bồi thường thiệt hại;
- Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại, không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
6. Quy trình xử lý vi phạm nhãn hiệu
Bước 1: Thu thập thông tin, Lập vi bằng
Việc lập vi bằng không bắt buộc nhưng để đảm bảo bên vi phạm không gỡ bỏ bằng chứng về hành vi vi phạm, nên tiến hành lập vi bằng hành vi xâm phạm, đặc biệt là đối với trang web có chứa nhãn hiệu và thông tin vi phạm tại văn phòng thừa phát lại.
Bước 2: Giám định hành vi vi phạm nhãn hiệu
Để có căn cứ chắc chắn nhất trong việc xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, cá nhân cơ quan, tổ chức bị xâm phạm nên yêu cầu Viện khoa học sở hữu trí tuệ Việt Nam (VIPRI) thực hiện việc giám định sở hữu công nghiệp để xác định hành vi của bên nghi ngờ vi phạm có bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không?
Tuy nhiên, việc này không phải là hoạt động bắt buộc nhưng VIPRI với tư cách là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và công nghệ và là đơn vị duy nhất có chức năng giám định sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật thì kết luận giám định của cơ quan này là một trong những nguồn chứng cứ quan trọng để cơ quan có thẩm quyền làm căn cứ giải quyết vụ việc hoặc để các bên có liên quan giải quyết tranh chấp phát sinh.
Bước 3: Gửi thư cảnh báo
Cũng là không bắt buộc nhưng có thể tiết kiệm thời gian, chi phí nếu bên vi phạm có thái độ hợp tác, thiện chí để xử lý vụ việc. Gửi thư cảnh báo đến bên bị nghi ngờ thực hiện hành vi phạm và yêu cầu họ:
- Ngừng ngay lập tức việc thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
- Loại bỏ các yếu tố xâm phạm;
- Tiêu hủy tài liệu, bảng hiệu, giấy tờ giao dịch, sản phẩm… có gắn yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu đang xử lý;…
Ngoài ra, nếu hành vi xâm phạm xảy ra trên facebook hoặc youtube, có thể report vi phạm với các bên này.
Bước 4: Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật
Tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thụ lý và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Với phương án này, chúng tôi sẽ yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Bước 5: Khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền hoặc nộp đơn tố cáo nếu thấy đủ yếu tố cấu thành tội xâm phạm quyền SHTT theo luật hình sự.
Khởi kiện bên bị nghi ngờ thực hiện hành vi vi phạm ra tòa án có thẩm quyền và yêu cầu họ thực hiện một hoặc một số hoặc tất cả các công việc sau đây:
- Xin lỗi và cải chính thông tin công khai trên các website mà bên bị nghi ngờ đang quản lý;
- Bồi thường thiệt hại đối với các thiệt hại thực tế mà Quý Công ty đã phải gánh chịu (bao gồm các các chi phí đã bỏ ra để giải quyết công việc
Thông tin liên hệ:
Văn phòng luật sư Đồng Đội: P2708, Tòa nhà VP3 Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại: 0936.026.559 – Email: tranxuantien1964@gmail.com
Website: https://dongdoilaw.vn
Facebook: https://www.facebook.com/dongdoilaw
Youtube: https://www.youtube.com/c/VănphòngluậtsưĐồngĐội
Tiktok: https://www.tiktok.com/@vpls_dongdoi
Người viết: Như Thùy, Lan Anh