“Án tích” từ ngữ gây ám ảnh với các cánh tội phạm. Khi một người bị kết án hình sự, hậu quả mà người đó phải chịu không chỉ là một hình phạt trong bản án, mà còn được coi là có một án tích chế tài hình sự nằm trong hồ sơ tội phạm. Những người có án tích trong hồ sơ tội phạm sẽ có nhiều hạn chế so với những người không có án tích trong hồ sơ tội phạm. Tuy nhiên, có án tích không phải là đặc điểm cá nhân vĩnh viễn, sau khi đáp ứng các điều kiện theo quy định xóa án tích của pháp luật, án tích trong hồ sơ tội phạm sẽ bị xóa. Vào thời điểm đó, người đã xóa án tích sẽ được coi là chưa bị kết án
Vì vậy có thể hiểu xóa án tích là việc một người phạm tội sau khi đã chấp hành xong các hình phạt, quyết định khác của bản án mà Tòa án đã tuyên, sau một khoảng thời gian luật định thì sẽ được xóa án tích. Căn cứ vào Điều 69 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về người bị kết án được xóa án tích theo các trường hợp: Đương nhiên được xóa án tích, xóa án tích theo quyết định của Tòa án và xóa án tích trong trường hợp đặc biệt. Khi được xóa án tích người đó được coi như chưa bị kết án. Và cũng lưu ý rằng người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.
1. Về các tội được đương nhiên xóa án tích
Một thực tế, người bị kết án hình sự rất quan tâm vấn đề bao lâu thì được xóa án tích vì án tích ảnh hưởng đến đời sống xã hội của họ thông qua lý lịch tư pháp. Theo đó, trường hợp đương nhiên được xóa án tích là trường hợp mà phần lớn người đang mang án tích được xóa án tích khi căn cứ theo khoản 1 điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về những trường hợp đương nhiên được xóa án tích như sau:
“1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”
Như vậy, đa số người bị kết án được đương nhiên xóa án tích nếu đáp ứng đủ điều kiện theo khoản 1 nêu trên, trừ những tội sau:
Các tội quy định tại chương XIII, gồm các tội xâm phạm an ninh quốc gia: Tội phản bội tổ quốc, Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, Tội gián điệp, Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ, Tội bạo loạn, Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân, Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội, Tội phá hoại chính sách đoàn kết, Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tội phá rối an ninh, Tội chống phá cơ sở giam giữ, Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân)
Các tội quy định tại chương XXVI, gồm các tội: Phá hoại hòa bình, chống phá loài người và tội phạm chiến tranh như: Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược, Tội chống loài người, Tội phạm chiến tranh, Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê, Tội làm lính đánh thuê.
2. Về những trường hợp được đương nhiên xóa án tích
Theo quy định pháp luật hình sự thì:
“2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Như vậy, khi đã chấp hành xong thời hạn thụ án và thời hạn thi hành án cũng như đã thi hành xong về trách nhiệm dân sự, căn cứ theo quy định trên trên, hoàn toàn đương nhiên được xóa án tích. Trong lý lịch tư pháp của người đó sẽ không được ghi là có tiền án (thường thực tế thì trong phiếu lý lịch tư pháp sẽ thể hiện như sau: “tiền án: Không”), bởi lẽ Bộ luật Hình sự có quy định “Người được xoá án tích coi như chưa bị kết án và được Toà án cấp giấy chứng nhận”. Từ thời điểm được xóa án tích đã trở thành một người hoàn toàn bình thường về mặt tư pháp và không một ai có thể căn cứ vào sự kiện từng bị kết án để có thể hạn chế quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Nếu người bị kết án đang chấp hành một bản án bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm giữ một số chức vụ nhất định, thực hành một số nghề nghiệp hoặc làm một số công việc nhất định, tước một số quyền của công dân trong thời hạn phục vụ vượt quá thời hạn quy định tại Điểm a, b và c của Điều khoản này, thời hạn xóa án tích hồ sơ tội phạm sẽ hết hạn vào thời điểm người đó đã hoàn thành bản án bổ sung.
3. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự. Việc xóa án tích căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.
Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án, hết thời hiệu thi hành bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
i) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
ii) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
iii) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại trường hợp i) bên trên thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. Ngoài ra, người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.
4. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 70 và Khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Hình sự.
Đối với người dưới 18 tuổi bị kết án, việc xóa án tích với họ có những đặc thù riêng được quy định tại Điều 107 BLHS. Theo đó đối với người dưới 18 tuổi bị kết án thì chỉ có trường hợp họ được đương nhiên xóa án tích, không có trường hợp xóa
án tích theo quyết định của Tòa án. Ngoài ra đối với người bị kết án là người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý hoặc người bị áp dụng biện pháp tư pháp thì họ được xem như không có án tích.
5. Thủ tục xóa án tích
Trong trường hợp bạn cần cấp giấy chứng nhận xóa án tích thì hồ sơ bạn cần chuẩn bị bao gồm:
– Đơn xin xóa án tích (theo mẫu).
– Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp
– Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt;
– Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an)
– Bản sao hộ khẩu;
– Bản sao chứng minh nhân dân.
6. Thẩm quyền xét đơn xin xóa án tích
– Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện).
– Người xin xóa án tích không phải nộp bất cứ khoản tiền lệ phí Tòa án nào (trừ trường hợp xin sao quyết định xóa án tích hoặc giấy chứng nhận xóa án tích).
Xóa án tích là một trong những quy định thể hiện tính nhân văn của Nhà nước đối với những người đã bị kết án hình sự, giúp họ làm lại cuộc đời và hòa nhập với cộng đồng. Việc xóa án tích còn có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình học tập, lao động và ảnh hưởng đến đời sống của những người này, nhất là đối với người phạm tội chưa thành niên. Hơn thế nữa còn mang tính phòng ngừa tội phạm cao. Bởi lẽ, xóa án tích đã góp phần động viên người bị kết án tích cực cải tạo, học tập, lao động và ngăn ngừa họ phạm tội mới để nhanh chóng trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội.
Người viết: Nguyễn Phương Hoa – Thực tập sinh pháp lý tại Văn phòng Luật sư Đồng Đội
Thông tin liên hệ:
Văn phòng luật sư Đồng Đội: P2708, Tòa nhà VP3 Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại: 0936.026.559 – Email: tranxuantien1964@gmail.com
Website: https://dongdoilaw.vn
Facebook: https://www.facebook.com/dongdoilaw
Youtube: https://www.youtube.com/c/VănphòngluậtsưĐồngĐội