1. Yêu cầu thi hành án dân sự là gì?
Yêu cầu Thi Hành Án là quyền của đương sự, yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành bản án, quyết định (đã có hiệu lực pháp luật) được đưa ra thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Trong quá trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Đương sự có quyền thỏa thuận về việc thi hành án, nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thoả thuận được công nhận.
2. Những trường hợp có quyền yêu cầu thi hành án?
Đương sự (người được thi hành án) tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện đến các cơ quan có thẩm quyền. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định của Tòa án và các tài liệu có liên quan. Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
Cũng theo căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức sau:
– Trực tiếp nộp đơn;
– Trình bày bằng lời nói;
– Gửi đơn qua bưu điện.
Sau khi thụ lý đơn và ra quyết định yêu cầu thi hành án, thì Cơ quan thi hành án phải thực hiện thông báo cho đương sự biết về quyền và nghĩa vụ của đương sự theo Điều 39 Luật thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014 )quy định về việc thông báo về thi hành án như sau:
“Điều 39. Thông báo về thi hành án
1. Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó.
2. Việc thông báo phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
3. Việc thông báo được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết công khai;
c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Chi phí thông báo do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật quy định ngân sách nhà nước chi trả hoặc người được thi hành án chịu.”
3. Trường hợp bị từ chối yêu cầu thi hành án dân sự
Theo khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau:
– Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014);
– Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;
– Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.
4. Cơ quan có thẩm quyền thi hành án dân sự
Căn cứ Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014) quy định về thẩm quyền thi hành án dân sự đối với bản án dân sự sơ thẩm của tòa án nhân dân cấp huyện, thì thẩm quyền thi hành án có thể là:
– Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện cùng cấp;
– Cơ quan thi hành án cấp tỉnh (đối với trường hợp xét thấy cần lấy lên thi hành án);
– Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án cấp huyện nơi khác; cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
5. Thời hiệu yêu cầu Thi hành án
- Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
- Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
- Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
6. Thủ tục thi hành án
- Người yêu cầu gửi đơn yêu cầu đến cơ quan thi hành án có thẩm quyền giải quyết.
- Cơ quan THADS phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.
- Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án. Sau khi ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phân công Chấp hành viên thực hiện các trình tự thủ tục thi hành án.
- Chấp hành viên tiến hành gửi Quyết định về thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó.
- Thời hạn tự nguyện thi hành án của người phải thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành “xác minh điều kiện thi hành án“.
- Hết thời hạn tự nguyện thi hành án, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án (có tài sản) mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế tài sản theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành viên sẽ thực hiện các quy trình thủ tục định giá, bán đấu giá tài sản của người phải thi hành án để thi hành án cho người yêu cầu.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thủ tục yêu cầu thi hành bản án dân sự đã có hiệu lực pháp luật. Trường hợp quý bạn đọc có bất cứ vướng mắc hoặc đang gặp khó khăn trong việc giải quyết các trường hợp tương tự, vui lòng liên hệ chúng tôi Văn phòng Luật sư Đồng Đội với thế mạnh về thi hành án để được cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn và hỗ trợ hiệu quả nhất.
Trân trọng cảm ơn!
Người viết: Nguyễn Phương Hoa – Thực tập sinh tại VPLS Đồng Đội
Thông tin liên hệ:
Văn phòng luật sư Đồng Đội: P2708, Tòa nhà VP3 Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại: 0936.026.559 – Email: tranxuantien1964@gmail.com
Website: https://dongdoilaw.vn
Facebook: https://www.facebook.com/dongdoilaw
Youtube: https://www.youtube.com/c/VănphòngluậtsưĐồngĐội