“Án tích” là một khái niệm được sử dụng trong pháp luật hình sự và tố tụng hình sự, tồn tại trong suốt quá trình người phạm tội bị kết án về một tội phạm cụ thể cho đến khi được xóa án tích. Tuy nhiên có rất nhiều độc giả, khách hàng còn chưa rõ vấn đề về án tích và các thủ tục để xóa án tích trong tố tụng hình sự. Để giải đáp các thắc mắc nêu trên kính mời Quý độc giả theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi.
1. Thế nào là án tích và xoá án tích?
Theo quy định pháp luật hiện hành, chưa có định nghĩa rõ ràng về “án tích”, tuy nhiên, theo các quy định pháp luật liên quan thì có thể hiểu án tích là một hậu quả pháp lý về nhân thân người bị kết án và áp dụng hình phạt được ghi và lưu lại trong lí lịch tư pháp trong thời gian luật định. Đây là một đặc điểm xấu về nhân thân của người bị kết án, tuy nhiên, án tích không phải là một đặc điểm về nhân thân vĩnh viễn mà sau một thời gian hoặc kèm theo một điều kiện cụ thể theo quy định pháp luật, án tích sẽ được xóa, khi đó người đã có án tích được coi như chưa bị kết án.
Tuy nhiên, trên thực tế, có nhiều trường hợp, người bị kết án chưa được xóa án tích hoặc xin hoãn thi hành án… mà trong thời gian này họ lại tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý. Trong trường hợp đó hành vi này bị coi là tái phạm, tái phạm nguy hiểm. Theo quy định tại Điều 53 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017, việc tái phạm hay tái phạm nguy hiểm là tình tiết tăng nặng và là một trong những tình tiết bất lợi cho người phạm tội khi Toà án nhân dân có thẩm quyền quyết định mức hình phạt đối với họ.
Do đó, việc xóa án tích là một thủ tục cần thiết, quan trọng đối với người bị kết án, bởi sau khi xóa án tích họ sẽ được coi như chưa bị kết án. Hơn nữa, việc quy định về xóa án tích cũng thể hiện tính nhân văn của Nhà nước đối với những người đã bị kết án hình sự, giúp họ làm lại cuộc đời và hòa nhập với cộng đồng.
Theo quy định tại Điều 69 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017, có 03 trường hợp xóa án tích bao gồm: Đương nhiên được xóa án tích, xóa án tích theo quyết định của Tòa án và xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.
2. Các trường hợp xoá án tích
2.1. Trường hợp đương nhiên được xóa án tích
Căn cứ tại Điều 70 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017, người bị kết án đương nhiên được xóa án tích khi đáp ứng được các điều kiện sau:
+ Người phạm tội không bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII (Các tội phạm về an ninh quốc gia) và Chương XXVI (Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) của Bộ luật này;
+ Khi đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc kết thời hiệu thi hành bản án;
+ Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2,3 Điều này:
“2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.”
Theo đó, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2, 3 nêu trên.
2.2.Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
Theo quy định tại Điều 71 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017, điều kiện để xóa án tích theo quyết định của Tòa án như sau:
+ Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII (Các tội phạm về an ninh quốc gia) và Chương XXVI (Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) của Bộ luật này;
+ Tòa án quyết định xóa án tích đối với người bị kế án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án;
+ Đáp ứng được quy định tại khoản 2 Điều này:
“2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.”
2.3.Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Căn cứ theo quy định tại Điều 73 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017, Tòa án quyết định việc xóa án tích trong trường hợp đặc biệt khi: “người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”
3. Thủ tục xóa án tích theo quy định
Thủ tục xóa án tích được quy định tại Điều 369 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:
- Trường hợp đương nhiên xóa án tích
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.
- Trường hợp xóa án tích theo quyết định Tòa án hoặc được xóa án tích trong trường hợp đặc biệt:
Tòa án có quyền quyết định về việc xóa án tích trong trường hợp xóa án tích theo quyết định Tòa án và xóa án tích trong trường hợp đặc biệt. Theo đó:
+ Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
+ Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.
+ Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.
+ Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
Để được hỗ trợ, tư vấn cụ thể về thủ tục xóa án tích, Quý khách hàng có thể liên hệ với Văn phòng luật sư Đồng Đội theo địa chỉ: P2708, Tòa nhà VP3 Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội hoặc qua số điện thoại: 0936.026.559
Trân trọng cảm ơn!
Người viết: Lê Thị Lan Anh – Thực tập sinh tại VPLS Đồng Đội
Thông tin liên hệ:
Văn phòng luật sư Đồng Đội: P2708, Tòa nhà VP3 Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại: 0936.026.559 – Email: tranxuantien1964@gmail.com
Website: https://dongdoilaw.vn
Facebook: https://www.facebook.com/dongdoilaw
Youtube: https://www.youtube.com/c/VănphòngluậtsưĐồngĐội