Kháng cáo vụ án dân sự là hành vi tố tụng, là quyền cơ bản của công dân đối với bản án, quyết định của tòa án chưa có hiệu lực pháp luật. Người có quyền kháng cáo thể hiện sự không đồng tình của mình về các quyết định của Tòa án trong bản án hoặc quyết định sơ thẩm và đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại bản án hoặc quyết định đó.
Việc kháng cáo có thể tiến hành đối với một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định. Bản án, quyết định bị kháng cáo phần nào thì phần đó chưa được đưa ra thi hành; nếu kháng cáo đối với toàn bộ bản án, quyết định thì toàn bộ bản án, quyết định chưa được đưa ra chỉ hành.
Tuy nhiên, thực tế nhiều người vẫn không biết hoặc không nắm rõ về quyền kháng cáo của mình trong vụ án dân sự và những điểm lưu ý khi soạn đơn kháng cáo để có thể bảo vệ quyền lợi của bản thân mình.
Để giải đáp vấn đề trên, mời Quý độc giả cùng theo dõi bài viết dưới đây:
1. Chủ thể có quyền kháng cáo
Căn cứ theo Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định, người có quyền kháng cáo bao gồm: đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự và cơ quan, tổ chức cá nhân khởi kiện. Những chủ thể nêu trên, nếu không thể tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo căn cứ tại khoản 3 Điều 272 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Ngoài ra, người đại diện theo pháp luật của đương sự (là cơ quan, tổ chức, người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,…) cũng có thể tự mình làm đơn kháng cáo hoặc ủy quyền cho người khác làm đơn kháng cáo, căn cứ tại khoản 4, 5 Điều này.
Tuy nhiên, trong trường hợp ủy quyền làm đơn kháng cáo nêu trên phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm căn cứ tại khoản 6 Điều 272 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
2. Thời hạn kháng cáo và kháng cáo quá hạn
2.1. Về thời hạn kháng cáo
Căn cứ tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự, thời hạn kháng cáo đối với bản án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Trong trường hợp, đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Vì vậy, khi chủ thể có quyền kháng cáo muốn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa phải chú ý đến thời hạn kháng cáo để đơn kháng cáo được hợp pháp và đúng quy định.
Thêm vào đó, đối với trường hợp gửi đơn kháng cáo qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận căn cứ theo khoản 3 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
2.2. Về thời hạn kháng cáo quá hạn
Bên cạnh việc tuân thủ thời hạn kháng cáo nêu trên, pháp luật còn quy định về những trường hợp kháng cáo quá hạn. Đây là trường hợp trong thời hạn kháng cáo theo Điều 273 Bộ luật dân sự 2015 nêu trên mà đương sự không thực hiện quyền kháng cáo thì thuộc trường hợp kháng cáo quá hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 275 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định, căn cứ tại khoản 3 Điều 275 Bộ luật này.
Từ quy định trên có thể thấy, pháp luật đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện quyền kháng cáo của mình. Thông thường, theo quy định pháp luật, thời hạn kháng cáo là 15 ngày, tuy nhiên người dân vẫn có thể thực hiện quyền kháng cáo nếu có lý do chính đáng. Điều này không chỉ đảm bảo quyền kháng cáo của người dân mà còn giúp Tòa án có thể xem xét lại bản án, đảm bảo quyền lại hợp pháp của các đương sự.
Tuy nhiên, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về thời hạn kháng cáo quá hạn là bao lâu, điều này dẫn đến tình trạng các đương sự là người phải thi hành án cố tình kéo dài việc chấp hành bản án và làm ảnh hướng đến quyền lợi hợp pháp của các đương sự khác.
Vậy nên pháp luật cần có quy định cụ thể hơn về trường hợp kháng cáo quá hạn để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các đương sự trong vụ án dân sự, giúp hạn chế tình trạng lợi dụng kháng cáo quá hạn để trì hoãn, gây cản trở cho việc thi hành án, cũng như bảo đảm công lý sớm được thực thi.
2.3. Thời hạn kháng cáo đối với trường hợp đương sự ở nước ngoài
Trên thực tế, có trường hợp đương sự soạn đơn kháng cáo, đã hoàn thiện các thủ tục nộp đơn kháng cáo theo quy định nhưng khi xem xét lại đơn thì muốn bổ sung nội dung, yêu cầu trong kháng cáo, hoặc có trường hợp đương sự đã nộp đơn kháng cáo thì muốn rút đơn kháng cáo. Vậy nên, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự thì pháp luật có quy định về trường hợp thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo tại Điều 284 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
“Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo quy định tại Điều 273 Bộ luật này thì người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu.
Trường hợp thời hạn kháng cáo đã hết, người kháng cáo có quyền thay đổi bổ sung kháng cáo trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm.
Người kháng cáo có quyền rút kháng cáo trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo”.
Từ quy định trên có thể thấy, trường hợp người kháng cáo rút kháng cáo thì tòa án chấp nhận việc rút kháng cáo. Trường hợp người kháng cáo bổ sung nội dung vượt quá phạm vi kháng cáo ban đầu thì Tòa án không xem xét nội dung đó.
Vì vậy, đương sự cần lưu ý khi thực hiện quyền kháng cáo cần cân nhắc kỹ và đầy đủ các nội dung kháng cáo để đơn kháng cáo được chính xác và đầy đủ căn cứ. Việc cân nhắc đúng, đủ nội dung kháng cáo ban đầu sẽ tạo thuận lợi để người kháng cáo chủ động và thu thập đầy đủ hồ sơ chứng cứ chứng minh việc kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
4. Nội dung đơn kháng cáo
Để quyền kháng cáo của đương sự đảm bảo được thực hiện đúng quy định của pháp luật thì đơn kháng cáo gửi đến cơ quan có thẩm quyền phải tuân thủ các quy định về nội dung và hình thức. Cụ thể, đơn kháng cáo phải có những nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
c) Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
5. Về việc nộp tạm ứng án phí phúc thẩm
Sau khi đương sự đã hoàn thiện các thủ tục theo quy định và đơn kháng cáo được chấp nhận hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Trường hợp sau khi hết thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn.
Như vậy, để thực hiện việc kháng cáo hợp lệ và soạn thảo đơn kháng cáo đúng quy định cần lưu ý trọng những yếu tố như quyền kháng cáo, thời hạn kháng cáo, nội dung đơn kháng cáo để đảm bảo thủ tục kháng cáo được chính xác nhằm đảm bảo quyền lợi của các đương sự.
Văn phòng luật sư Đồng Đội đã có kinh nghiệm trong việc hỗ trợ soạn thảo đơn kháng cáo, ủy quyền soạn thảo đơn kháng cáo giúp nhiều người dân đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Quý khách hàng có nhu cầu cần hỗ trợ pháp lý hãy liên hệ:
Văn phòng luật sư Đồng Đội: P2708, Tòa nhà VP3 Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại: 0936.026.559 – Email: tranxuantien1964@gmail.com
Website: https://dongdoilaw.vn
Facebook: https://www.facebook.com/dongdoilaw
Youtube: https://www.youtube.com/VănphòngluậtsưĐồngĐội
Tiktok: https://www.tiktok.com/@vpls_dongdoi
Người viết: Lê Thị Lan Anh – CVPL tại VPLS Đồng Đội