Hiện nay, tranh chấp dân sự phát sinh từ những mối quan hệ trong xã hội thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: Hôn nhân gia đình, hợp đồng dân sự, kinh doanh thương mại, đất đai, nhà ở,… Khi tranh chấp xảy ra các đương sự nộp đơn khởi kiện đến Tòa án cấp có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định. Khởi kiện có thể coi là một trong những quyền dân sự cơ bản của công dân. Việc nộp đơn khởi kiện là bước đầu tiên để các đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên trên thực tế không ít đương sự vẫn còn loay hoay không biết nên làm gì để khởi kiện vụ án dân sự đúng quy định pháp luật.

- Khởi kiện vụ án dân sự là gì?
Hiến pháp 2013 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 14 đã quy định: “ Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.” Quyền khởi kiện là một trong những quyền dân sự được pháp luật bảo vệ. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình)”. Mục đích của việc khởi kiện là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khởi kiện, đồng thời yêu cầu tòa án đưa ra phán quyết nhằm giải quyết tranh chấp. Vụ án dân sự có thể liên quan đến nhiều lĩnh vực, như hợp đồng, tài sản, thương mại, hoặc các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cá nhân hoặc tổ chức.
2. Cần làm gì để khởi kiện vụ án dân sự?
Quyền khởi kiện là một quyền được pháp luật bảo vệ, nhưng việc khởi kiện như thế nào là một vấn đề không đơn giản. Bởi lẽ chỉ cần một sai sót nhỏ, một bước trong quá trình khởi kiện trái pháp luật cũng có thể ảnh hưởng tới hiệu quả của việc khởi kiện vụ án dân sự. Khi khởi kiện vụ án dân sự, người khởi kiện cần xem xét những yếu tố sau:
- Về điều kiện khởi kiện vụ án dân sự
Chủ thể: Chủ thể khởi kiện vụ án dân sự là các chủ thể theo quy định của pháp luật được phép tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Chủ thể đó có thể là cá nhân, tổ chức đáp ứng được các điều kiện do luật quy định. Cá nhân khi khởi kiện phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự đồng thời phải có quyền lợi bị xâm phạm hoặc tranh chấp. Đối với những cá nhân không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì phải có người đại diện thay mặt để khởi kiện. Việc đáp ứng những yêu cầu về chủ thể có quyền khởi kiện là rất quan trọng. Bởi lẽ khi người khởi kiện vi phạm điều kiện chủ thể, đơn khởi kiện có thể bị trả lại. Tại điểm a khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có nhắc đến trường hợp này:
“Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
- Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự…”
- Về thẩm quyền giải quyết
Khi khởi kiện. đương sự cũng cần xem xét về thẩm quyền của cơ quan Toà án gửi đơn đến.Thẩm quyền giải quyết vụ án của Toà án được quy định tại Chương 3 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Để giải quyết tốt các vụ án dân sự, Toà án có trách nhiệm hướng dẫn và giúp đỡ cho các chủ thể khởi kiện thực hiện khởi kiện vụ án đúng quy định của pháp luật. Việc khởi kiện đến đúng Toà án có thẩm quyền không chỉ giúp đẩy nhanh tiến độ giải quyết vụ án mà còn giúp các cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc nhanh chóng, dễ dàng hơn, tránh sự xung đột về thẩm quyền.
- Về thời hiệu khởi kiện
Tại Điều 150 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định : “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.”. Việc người khởi kiện thực hiện quyền khởi kiện của mình trong thời hiệu mà luật quy định có ý nghĩa rất quan trọng. Khởi kiện đúng thời hiệu không chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên mà còn khuyến khích các bên tranh chấp nhanh chóng , hạn chế việc lợi dụng quyền khởi kiện để gây khó khăn cho bên còn lại sau một thời gian dài. Hệ thống Toà án cũng từ đó mà được giảm tải các vụ án cũ còn tồn đọng
Sau khi đã xem xét và đáp ứng đủ các yếu tố nêu trên, người khởi kiện có thể thực hiện quyền khởi kiện bằng việc làm đơn và nộp đơn khởi kiện tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Việc làm đơn có thể do cá nhân tự mình thực hiện hoặc nhờ người khác thực hiện. Nếu cá nhân không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì người đại diện cá nhân đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện cần đáp ứng những yêu cầu về nội dung theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
“Điều 189: Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
- Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.”
Ảnh minh họa
Khi khởi kiện, người khởi kiện cần gửi kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh. Bởi lẽ nghĩa vụ chứng minh quyền và lợi ích bị xâm phạm là của các đương sự. Tài liệu, chứng cứ càng rõ ràng thì vụ việc càng được giải quyết nhanh chóng, tránh mất thời gian, công sức và tiền bạc cho các bên. Người khởi kiện có thể gửi đơn khởi kiện của mình thông qua các phương thức như nộp trực tiếp, gửi qua bưu điện hoặc gửi qua cổng thông tin điện tử của Toà án
Khởi kiện một vụ án dân sự là quá trình quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi có tranh chấp. Để đảm bảo vụ án được giải quyết hiệu quả, người khởi kiện cần nắm vững các bước từ chuẩn bị đơn, thu thập chứng cứ, nộp đơn đến tham gia xét xử. Việc tuân thủ đúng quy trình tố tụng sẽ giúp bạn tránh được những sai sót không đáng có và bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình. Nếu gặp khó khăn, Văn phòng Luật sư Đồng đội sẽ luôn đồng hành cùng khách hàng để có những hỗ trợ pháp lý kịp thời ngay từ những bước đầu tiên.
Thế Duy – Thực tập sinh Văn phòng luật sư Đồng Đội
Thông tin liên hệ:
Văn phòng luật sư Đồng Đội: P2708, Tòa nhà VP3 Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại: 0936.026.559 – Email: tranxuantien1964@gmail.com
Website: https://dongdoilaw.vn
Facebook: https://www.facebook.com/dongdoilaw
Youtube: https://www.youtube.com/c/VănphòngluậtsưĐồngĐội
Tiktok: https://www.tiktok.com/@vpls_dongdoi