Ở Việt Nam, đất nông nghiệp chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong tổng diện tích đất đai và được phân bố rộng khắp trên phạm vi cả nước. Theo công bố kết quả thống kê diện tích đất đai cả nước năm 2021, diện tích nhóm đất nông nghiệp là 27.994.319 ha trên tổng diện tích tự nhiên là 33.134.480 ha. Và trong đó, có không ít là diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên diện tích đất trên chưa được sự chú trọng của các cơ quan chức năng và cả người dân trong quá trình sử dụng. Và mới đây trong Luật Đất đai 2024, quy định về diện tích đất này đã có sự thay đổi so với Luật Đất đai 2013.
-
Khái niệm đất nông nghiệp và đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
Đất nông nghiệp bao gồm tổng thể các loại đất có cùng đặc tính sử dụng và là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, trồng rừng, khoanh nuôi, tu bổ, bảo vệ và phát triển rừng; nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp.
Theo quy định Luật Đất đai 2024:
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
d) Đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Đất chăn nuôi tập trung;
e) Đất làm muối;
g) Đất nông nghiệp khác.
Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là diện tích đất nông Quy định pháp luật về quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn
a. Diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn
Theo quy định tại khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2024, thì diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không được nêu ra một cách rõ ràng. Luật chỉ quy định quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích đã được lập theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ thì tiếp tục được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương và quỹ đất này do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trong khi Luật Đất đai 2013 đã nêu rõ các nội dung chính liên quan đến diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích là:
Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 05% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 05% thì diện tích ngoài mức 05% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc giao thiếu đất sản xuất.
b. Nguồn hình thành quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn
Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn được hình thành từ hai nguồn bao gồm:
Thứ nhất, căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu trên thực tế của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, quỹ đất này được hình thành từ việc trích lập tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản của xã, phường, thị trấn.
Thứ hai, quỹ đất công ích này có nguồn hình thành và bổ sung từ đất do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; đất khai hoang; đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật.
c. Mục đích sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn
Nội dung này được quy định tại khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai 2024 như sau:
Thứ nhất, sử dụng để xây dựng các công trình phục vụ đời sống tinh thần, phát triển đời sống văn hoá, các hoạt động vui chơi giải trí cho người dân ở xã phường thị trấn, gồm: công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng do UBND cấp xã đầu tư và quản lý.
Thứ hai, quỹ đất này được sử dụng để bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng tại xã, phường, thị trấn được đề cập nêu trên.
Thứ ba, quỹ đất này được sử dụng để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
d. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn
Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn khi bị Nhà nước thu hồi thì việc bồi thường thực hiện theo các quy định về bồi thường của Luật Đất đai năm 2024. Theo đó:
Việc thu hồi đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh trong trường hợp UBND cấp xã quản lý quỹ đất này.
Việc thu hồi đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn trong trường hợp Nhà nước thu hồi vì mục đích quốc phòng – an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
e. Thời hạn thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Theo khoản 3 Điều 179 Luật Đất đai 2024 thì đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn được cho thuê theo hình thức đấu giá và thời hạn thuê mỗi lần không quá 10 năm. Như vậy quy định này đã nới rộng về thời gian thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích so với Luật Đất đai 2013. Theo đó, Luật Đất đai 2013 chỉ cho phép thuê 05 năm đối với mỗi lần thuê. Từ đó, giúp người thuê đất có thể ổn định sản xuất lâu dài.
-
Những bất cập hạn chế trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn
Trên thực tế, quá trình sử dụng loại đất này còn nhiều vướng mắc, xảy ra nhiều sai phạm như việc công ty Thuận Lợi tự ý phân lô, bán nền và xây dựng trái phép trên phần đất công ích thuộc quyền quản lý của UBND phường Mỹ Phước, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Hơn 7.500 m2 đất công ích, thuộc thửa số 1441, tờ bản đồ số 59 phường Mỹ Phước, thị xã Bến Cát, có mục đích sử dụng là đất trồng cây lâu năm đã được cơ quan chức năng phê duyệt nằm trong danh mục quỹ đất công ích và giao cho UBND phường Mỹ Phước quản lý, sử dụng. Tuy nhiên, Công ty Thuận lợi đã phân lô, bán cho khách hàng qua sự môi giới của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Xây dựng Địa ốc Kim Oanh nhằm thu lợi bất chính.
Ngoài ra, còn xảy ra nhiều tình trạng như đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích bị cán bộ xã, phường, thị trấn cho người thân, họ hàng thuê sử dụng mà không thông qua đấu giá; hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích sử dụng không đúng mục đích; cho thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích quá thời hạn cho thuê; không bồi thường thỏa đáng trong việc thu hồi diện tích đất này,….
Như vậy, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là một loại đất quan trọng trong quỹ đất nông nghiệp. Tuy nhiên, quy định về loại đất này còn chưa cụ thể, rõ ràng khiến quá trình thực thi còn xảy ra nhiều sai phạm gây ảnh hưởng đến quyền lợi về sử dụng đất của người dân, tạo ra những khiếu kiện hành chính không đáng có. Vì vậy, cần thiết phải quan tâm hơn nữa trong quá trình cho thuê và sử dụng đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đồng thời người dân cũng cần nắm rõ các quy định trên để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng pháp luật, tránh bị thiệt hại và có hành vi vi phạm.
Thu Vân – Thực tập sinh Văn phòng luật sư Đồng Đội
Email: nguyenthithuvantb03@gmail.com
Thông tin liên hệ:
Văn phòng luật sư Đồng Đội: P2708, Tòa nhà VP3 Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại: 0936.026.559 – Email: tranxuantien1964@gmail.com
Website: https://dongdoilaw.vn
Facebook: https://www.facebook.com/dongdoilaw
Youtube: https://www.youtube.com/c/VănphòngluậtsưĐồngĐội
Tiktok: https://www.tiktok.com/@vpls_dongdoi