Trong giao dịch bất động sản, cụm từ “sổ đỏ” và “sổ hồng” được người dân sử dụng phổ biến đến mức gần như thay thế cho “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Tuy nhiên, không ít người vẫn hiểu sai hoặc nhầm lẫn giữa hai loại sổ này – đặc biệt trong các thủ tục chuyển nhượng, thế chấp hay cấp đổi. Vậy thực tế, pháp luật quy định ra sao? Hai loại sổ này khác nhau thế nào và hiện nay còn tồn tại hay không?
- Nguồn gốc của sổ đỏ và sổ hồng
– “Sổ đỏ” là cách gọi dân gian của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – loại giấy do Bộ Tài nguyên và Môi trường (hoặc Sở TN&MT cấp tỉnh) ban hành. Tên gọi “sổ đỏ” xuất phát từ màu đỏ của bìa giấy chứng nhận được cấp trước năm 2010.
– “Sổ hồng” được hiểu là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, được ban hành bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, có mẫu thống nhất theo quy định tại Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.

- Phân biệt sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng
Cơ quan ban hành và thời gian cấp sổ:
– Sổ đỏ: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” do Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành trước ngày 10/12/2009 với tên gọi pháp lý là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”
– Sổ hồng: “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” được cấp bởi Bộ xây dựng trước ngày 10/8/2005, đổi thành “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng” và được cấp từ ngày 10/8/2005 đến trước ngày 10/12/2009.
Đối tượng sử dụng
Đối tượng sử dụng của sổ đỏ và sổ hồng có sự khác biệt nhất định:
– Đối với sổ đỏ thì sổ đỏ chứng minh quyền sử dụng đất và là công cụ bảo vệ quyền hạn, lợi ích của chủ sở hữu quyền sử dụng đất.
– Đối với sổ hồng lại được sở hữu bởi chủ nhà, đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư.
Khu vực được cấp sổ
– Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) có khu vực cấp ngoài đô thị
– Sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng) có khu vực cấp sổ là đô thị.
Loại đất được cấp sổ
Loại đất được cấp sổ giữa sổ hồng và sổ đỏ cũng có sự khác biệt lớn. Sổ hồng sẽ được cấp cho đất ở đô thị, còn sổ đỏ được cấp cho loại đất ở nông thôn, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và khu làm muối.

- Ý nghĩa của sổ đỏ và sổ hồng
Ý nghĩa của của các loại sổ được thể hiện ở Khoản 21 và Khoản 33 trong Điều 3 Luật Đất đai 2024 lần lượt như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này.”
“Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu cho người đang sử dụng đất ổn định đối với thửa đất xác định theo quy định của Luật này.”
=> Như vậy, với những công dân có quyền sở hữu đất, nhà ở và các tài sản liền kề đất cần thực hiện khai báo theo đúng quy định của Pháp luật để Nhà nước bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Đồng thời giúp Nhà nước quản lý được vấn đề địa chính.
- Sổ đỏ hay sổ hồng có giá trị pháp lý cao hơn?

Sổ đỏ và sổ hồng đều có giá trị pháp lý thể hiện ở tài sản được ghi nhận quyền bao gồm quyền sử dụng đối với đất và quyền sở hữu đối với nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. Đồng thời, “sổ” chỉ là “giấy” ghi nhận quyền gắn liền với đất đai còn bản thân sổ thì không có giá trị độc lập.
- Có cần đổi “sổ đỏ” hoặc “sổ hồng” cũ sang mẫu mới không?
Khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai 2024 có quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thường gọi là sổ đỏ), Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (thường gọi là sổ hồng) đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 01/8/2024 vẫn có giá trị pháp lý và không phải cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
- Kết luận
Trong bối cảnh thị trường bất động sản đang phát triển mạnh mẽ, phân biệt sổ hồng và sổ đỏ trở thành một nhiệm vụ cần thiết cho những ai có ý định tham gia vào các giao dịch bất động sản. Hiểu rõ về những điểm khác biệt giữa sổ hồng và sổ đỏ, cũng như giá trị pháp lý của từng loại giấy tờ sẽ giúp bạn bảo vệ quyền lợi của mình một cách tốt nhất. Đồng thời, việc nhận diện sổ hồng giả và thật cũng là một kỹ năng quan trọng mà mỗi người cần trang bị để tránh rơi vào bẫy của những kẻ lừa đảo trong giao dịch bất động sản.
Thông tin liên hệ:
– Văn phòng luật sư Đồng Đội (Đoàn luật sư TP. Hà Nôi): P2708, Tòa nhà VP3 Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
– Điện thoại: 0936.026.559 – Email: tranxuantien1964@gmail.com
– Website: https://dongdoilaw.vn
– Facebook: https://www.facebook.com/dongdoilaw
– Youtube: https://www.youtube.com/c/VănphòngluậtsưĐồngĐội
– Tiktok: https://www.tiktok.com/@vpls_dongdoi

