Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa ban hành Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, trong số đó có Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất.
6 thay đổi liên quan đến Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất từ 01/9/2021 theo Thông tư 09/2021/TT-BNTMT cụ thể như sau:
- Quy định mới về mã vạch của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất
Mã vạch được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, thể hiện dưới cấu trúc MV = MX.MN.ST.
Trong đó, MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam
Với mã MX, Thông tư 09 đã bổ sung thêm quy định về việc ghi mã này trong trường hợp địa phương không có đơn vị hành chính cấp xã. Cụ thể:
– Trường hợp cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì mã MX được thay thế bằng mã của đơn vị hành chính cấp huyện theo quyết định của Thủ tướng về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.
– Trường hợp cấp Sổ đỏ thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh thì có thể ghi thêm mã của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào trước mã của đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất, đối với cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã.
- 2. Bổ sung các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đăng ký biến động đất đai
Thông tư 09 đã bổ sung các trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận là:
– Trước đây, điểm a khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT chỉ quy định trường hợp đăng ký biến động: “Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới phù hợp với quy định của pháp luật” được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì Thông tư 09 bổ sung trường hợp: “Thửa đất được tách ra để cấp riêng Giấy chứng nhận đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp chung cho nhiều thửa”.
– Ngoài ra, Thông tư 09 cũng bổ sung quy định “Thay đổi diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định” là trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào điểm g khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.
- Cách ghi xác nhận việc tặng cho thửa đất trên Giấy chứng nhận
Trước đây, khoản 16 Điều 18 Thông tư 23/2014 chỉ quy định về hướng dẫn cách ghi thông tin trên Sổ đỏ trong trường hợp tự nguyện hiến một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận để làm đường giao thông, thủy lợi hoặc công trình công cộng khác. Thông tư 09 đã làm rõ hơn cách viết xác nhận trên Giấy chứng nhận trong trường hợp tặng cho thửa đất để làm đường giao thông, thủy lợi hoặc công trình công cộng khác. Cụ thể:
– Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ thửa đất thì Giấy chứng nhận ghi “Đã tặng cho toàn bộ thửa đất để làm… (đường giao thông hoặc thủy lợi hoặc công trình công cộng khác) theo… (ghi tên và ngày tháng năm ký văn bản về việc tăng cho đất”.
– Trường hợp tặng cho một phần diện tích của một hoặc một số thửa đất, tặng cho một thửa đất hoặc một số thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất để làm đường giao thông, thủy lợi hoặc công trình công cộng khác thì Giấy chứng nhận đã cấp được ghi “Đã tặng cho… m2” thuộc thửa đất số… tờ bản đồ số… (ghi lần lượt diện tích, số hiệu thửa đất, số tờ bản đồ địa chính của từng thửa đất) để làm… (đường giao thông hoặc thủy lợi hoặc công trình công cộng khác)… theo… (ghi tên và ngày tháng năm ký văn bản về việc tặng cho đất); diện tích còn lại là … m2 của thửa đất số … tờ bản đồ số… (ghi lần lượt diện tích còn lại, số hiệu thửa đất, số tờ bản đồ địa chính của từng thửa đất đã tặng cho)”.
- Cách ghi khi có thửa đất được tách ra để cấp riêng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Đây là một khoản mới (Khoản 19) được Thông tư 09/2021/TT-BTNMT bổ sung cho Điều 18 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT. Cụ thể, trường hợp trên Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất, có thửa đất được tách ra để cấp riêng một Giấy chứng nhận thì trên Giấy chứng nhận đã cấp ghi “Thửa đất… (ghi số thửa, số tờ bản đồ) diện tích…m2 được tách ra để cấp riêng Giấy chứng nhận; theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)“.
- 5. Thay đổi hồ sơ sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp
Thông tư 09 cũng đã sửa đổi khoản 2 Điều 9 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2015 và 33/2017/TT-BTNMT), cụ thể:
Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải thể hiện tổng diện tích nhận chuyển quyền tại điểm 4 Mục I Mẫu số 09/ĐK như sau: “Nhận… (ghi hình thức chuyển quyền sử dụng đất)… m2 đất (ghi diện tích đất nhận chuyển quyền); tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng do nhận chuyển quyền và đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/7/2014 là…m2 và từ ngày 01/7/2014 đến nay là… m2 (ghi cụ thể diện tích nhận chuyển quyền theo từng loại đất, từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)”.
Đây là một yêu cầu mới mà trước đây chưa được quy định.
- Không phải nộp bản sao giấy tờ tùy thân khi làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất
Theo Thông tư 09, khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được vận hành và kết nối với dữ liệu thuộc lĩnh vực đất đai, khi người dân nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận mà có yêu cầu thành phần là bản sao Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh nhân thân, thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp các giấy tờ này để chứng minh nhân thân.
Đây là một quy định mới của Thông tư 09/2021, phù hợp với chủ trương đơn giản hóa thủ tục hành chính, giúp người dân không cần mang theo nhiều loại giấy tờ khi đi làm các thủ tục, thay vào đó sử dụng dữ liệu trong hệ thống Cơ sở dữ liệu điện tử.