Quan hệ giữa luật sư và khách hàng là một mối quan hệ đặc biệt kết hợp cả yếu tố thương mại (cung cấp dịch vụ) và yếu tố chuyên môn cao (dịch vụ pháp lý). Bên cạnh việc tuân thủ các quy định chung của pháp luật dân sự, mối quan hệ này còn chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định pháp luật về luật luật sư. Điều này nhằm đảm bảo rằng luật sư không chỉ cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp mà còn có thái độ phù hợp, xây dựng được lòng tin và đảm bảo quyền lợi với khách hàng, góp phần nâng cao uy tín của nghề luật sư.
Trách nhiệm của luật sư với khách hàng theo Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam
Quyết định số 201/QĐ-HĐLSTQ về Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam trong đó bao gồm quy tắc ứng xử trong quan hệ với khách hàng được quy định tại chương II với 12 quy tắc được chia thành 4 mục lớn: Những quy tắc cơ bản, Nhận vụ việc, Thực hiện vụ việc, Kết thúc vụ việc.
Thứ nhất, Luật sư phải luôn tuân thủ những quy tắc cơ bản được quy định tại mục 1 chương II Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam: Bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng; tôn trọng khách hàng; giữ bí mật thông tin; thông báo rõ ràng cách tính và mức thù lao, chi phí cho khách hàng đối với từng vụ việc và mức thù lao, chi phí này phải được đề cập rõ tại Hợp đồng dịch vụ pháp lý để tránh việc khách hàng bị nhầm lẫn hoặc hiểu sai về mức thù lao và chi phí theo thỏa thuận, những việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng. Những quy tắc trên không chỉ để đảm bảo lợi ích của khách hàng mà đồng thời còn đặt ra giới hạn đối với luật sư trên con đường hành nghề của mình.
Thứ hai, khi tiếp nhận vụ việc của khách hàng, luật sư cần trao đổi về vụ việc, đưa ra nhận định và định hướng cho khách hàng. Vì vậy, khi tiếp nhận vụ việc để đạt được sự tin cậy của khách hàng, bên cạnh việc có kiến thức chuyên môn vững vàng, luật sư còn phải có ứng xử phù hợp với quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư, nhận vụ việc theo khả năng chuyên môn của mình, giải thích cho khách hàng về quyền và nghĩa vụ của họ trong quan hệ với luật sư để tạo được ấn tượng và sự tin tưởng của khách hàng. Khi nhận vụ việc, luật sư phải xác lập Hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng và căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, luật sư (bên cung cấp dịch vụ) sẽ thay khách hàng xuất hóa đơn VAT. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định những vụ việc mà luật sư phải từ chối khi tiếp nhận. Đó là các vụ việc mà nếu luật sư nhận thì có khả năng xâm hại quyền lợi khách hàng, xâm hại lợi ích cộng đồng, thiếu tính độc lập, khách quan trong việc thực hiện vụ việc, thậm chí có thể vi phạm pháp luật.
Thứ ba, trong quá trình thực hiện vụ việc của khách hàng, luật sư phải đảm bảo bốn nguyên tắc cơ bản:
- Luật sư phải chủ động, tích cực giải quyết vụ việc của khách hàng và thông báo tiến trình giải quyết vụ việc để khách hàng biết.
- Luật sư nhận và có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài liệu, hồ sơ mà khách hàng giao cho mình theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận với khách hàng.
- Khi thực hiện vụ việc, luật sư phải có thái độ ứng xử phù hợp, tránh làm phát sinh tranh chấp với khách hàng. Nếu có bất đồng giữa luật sư và khách hàng hoặc có khiếu nại của khách hàng, luật sư cần có thái độ đúng mực, tôn trọng khách hàng, chủ động thương lượng, hòa giải với khách hàng.
- Trong trường hợp đang cùng thực hiện một vụ việc, nếu có sự không thống nhất ý kiến giữa các luật sư có thể gây bất lợi cho khách hàng thì luật sư phải thông báo để khách hàng thực hiện quyền lựa chọn.
Ngoài ra, luật sư có quyền từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc dựa theo các căn cứ được quy định tại quy tắc 13. Trong trường hợp này, luật sư có thể đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý nhưng phải tôn trọng khách hàng, thông báo bằng văn bản cho khách hàng trong thời hạn hợp lý để khách hàng có thể chủ động nhận biết và có định hướng tiếp theo, đồng thời giải quyết nhanh chóng các vấn đề liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký kết.
Trong quá trình hành nghề, luật sư khó tránh khỏi các trường hợp mà lợi ích của khách hàng hiện tại, khách hàng cũ và bên thứ ba bị mâu thuẫn với nhau. Luật sư có hai nghĩa vụ cơ bản là bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng và bảo mật thông tin. Trong trường hợp xảy ra xung đột về lợi ích, nếu luật sư tiếp nhận vụ việc mới hoặc tiếp tục cung cấp dịch vụ cho một bên trong xung đột về lợi ích thì quyền và lợi ích của bên còn lại sẽ không được đảm bảo tốt nhất. Ngoài ra, trong trường hợp này luật sư cũng khó có thể đảm bảo tính bảo mật cho các bên bởi vì tính đặc thù của nghề nghiệp. Quy tắc 15 được đặt ra nhằm giúp luật sư xác định các trường hợp có xung đột về lợi ích và cách giải quyết khi có xung đột về lợi ích. Vậy nên trong một số trường hợp luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của khách hàng.
Thứ tư, khi kết thúc vụ việc, luật sư phải báo cáo kết quả công việc, thông tin cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến quá trình thực hiện công việc khi kết thúc vụ việc của khách hàng. Đồng thời, luật sư phải thanh lý hợp đồng dịch vụ pháp lý theo thỏa thuận với khách hàng. Quy tắc này thể hiện trách nhiệm, sự tận tâm của luật sư với khách hàng trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ pháp lý, và cũng đảm bảo mối quan hệ giữa Luật sư và khách hàng được trọn vẹn, có mở đầu và có kết thúc đầy trách nhiệm, thể hiện tính chuẩn mực, chuyên nghiệp của luật sư, tạo niềm tin cho khách hàng cho những vụ việc tiếp theo có thể có trong tương lai.
Các trách nhiệm khác của Luật sư khi thực hiện dịch vụ pháp lý
Trách nhiệm của luật sư trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý không chỉ dừng lại với khách hàng. Căn cứ theo Điều 33, 34 Luật Luật sư thì các tổ chức hành nghề luật sư được coi là một loại hình doanh nghiệp. Chính vì vậy, các tổ chức hành nghề luật sư không chỉ chịu sự điều chỉnh bởi pháp luật về luật sư mà còn chịu sự điều chỉnh của pháp luật về doanh nghiệp, lao động, thuế, kinh doanh bảo hiểm,…. Như vậy, các tổ chức hành nghề luật sư cũng có những nghĩa vụ như một doanh nghiệp: nghĩa vụ về đăng ký hoạt động, công bố nội dung đăng ký hoạt động, tổ chức công tác kế toán, nộp thuế, bảo đảm quyền lợi chính đáng của người lao động, báo cáo, kiểm tra, thanh tra,… Ngoài ra, các tổ chức hành nghề còn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp (điểm đ Điều 15 Luật Kinh doanh bảo hiểm) cho luật sư của tổ chức mình ( khoản 6 Điều 40 Luật Luật sư) để đảm bảo trong quá trình thực hiện các công việc thuộc chuyên môn nghề nghiệp của mình như tư vấn pháp lý, tranh tụng,.. nếu gặp phải những sai sót hay bất cẩn thì người được bảo hiểm đều được bồi thường thiệt hại nếu trong phạm vi gói bảo hiểm đó.
Luật sư khi có hành vi vi phạm bị xử lý như thế nào?
Bên cạnh những nghĩa vụ mà luật sư phải tuân thủ, pháp luật còn quy định hình thức xử phạt đối với luật sư khi có hành vi vi phạm hành chính, hành vi vi phạm quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp, vi phạm quy định Luật Luật sư. Đối với hành vi vi phạm hành chính, Nghị định 82/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 117/2024/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt gồm: cảnh cáo; phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn; đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Ngoài ra, nghị định còn quy định mức xử phạt cùng với các biện pháp khắc phục hậu quả tùy từng vi phạm khác nhau. Đối với hành vi vi phạm quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp, vi phạm quy định Luật Luật sư, tại Điều 85 Luật luật sư, luật sư sẽ bị xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức: khiển trách; cảnh cáo; tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ 6 – 24 tháng; xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.
Kết luận
Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về dịch vụ pháp lý ngày càng tăng, luật sư với vai trò là người bảo vệ công lý, có trách nhiệm rất lớn trong việc đảm bảo quyền lợi của khách hàng. Chính vì vậy, việc hành nghề luật sư không chỉ được quy định bởi pháp luật về luật sư mà còn phải tuân thủ pháp luật về doanh nghiệp, lao động, thuế,…. Bằng cách tuân thủ các quy định pháp luật và đạo đức nghề nghiệp, luật sư không chỉ góp phần nâng cao uy tín của nghề luật sư mà còn xây dựng một xã hội công bằng, văn minh.
Khánh Vi – Thực tập sinh Văn phòng Luật sư Đồng Đội
Thông tin liên hệ:
Văn phòng luật sư Đồng Đội: P2708, Tòa nhà VP3 Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại: 0936.026.559 – Email: tranxuantien1964@gmail.com
Website: https://dongdoilaw.vn
Facebook: https://www.facebook.com/dongdoilaw
Youtube: https://www.youtube.com/c/VănphòngluậtsưĐồngĐội
Tiktok: https://www.tiktok.com/@vpls_dongdoi