Trong nền kinh tế thị trường tăng trưởng mạnh mẽ hiện nay, các chủ thể kinh doanh vừa và nhỏ vẫn đóng vai trò quan trọng, thúc đẩy sự phát triển bền vững của quy mô và cơ cấu kinh tế. Hộ kinh doanh cá thể là một loại hình kinh doanh vừa và nhỏ được lựa chọn phổ biến bởi những ưu điểm và phù hợp với nhu cầu của nhiều cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, hình thức này vẫn thường bị nhầm lẫn và đồng nhất với khái niệm hộ gia đình. Vì hiểu một cách đồng nhất giữa hộ gia đình và hộ kinh doanh cá thể nên các chủ thể không phân biệt trách nhiệm tài sản của các thành viên trong gia đình giữa hộ gia đình và hộ kinh doanh. Từ đó dẫn đến việc không rạch ròi, rõ ràng trong tài sản của cá nhân các thành viên và tài sản kinh doanh, tài sản của một thành viên và tài sản chung của các thành viên, tạo ra rủi ro trong quá trình buôn bán, sản xuất đối với cả người trực tiếp kinh doanh và người liên quan.
Hộ kinh doanh và hộ gia đình là gì?
Hiện chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa hộ kinh doanh là gì. Nhưng, tại khoản 1 điều 79 thuộc Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 về Đăng ký doanh nghiệp có quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.” Như vậy, hộ kinh doanh là một tổ chức do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh dưới quy mô mười người lao động, đồng thời chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình.
Khái niệm Hộ gia đình cũng chưa được quy định cụ thể, nhưng có thể hiểu: Hộ gia đình là tập hợp những người có quan hệ huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng, đang sống chung và cùng đăng ký thường trú hoặc tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp.
Tóm lại, hộ kinh doanh là tổ chức hoạt động kinh doanh được đăng ký và được nhà nước công nhận qua giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Còn hộ gia đình chỉ đơn thuần là một tập hợp nhóm người có quan hệ huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng, sống chung và cùng thường trú, tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp. Hộ kinh doanh có thể do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc một hộ gia đình làm chủ, còn hộ gia đình thì những thành viên trong đó phải có quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng. Điểm chung của hộ gia đình và hộ kinh doanh là đều không có tư cách pháp nhân nên các giao dịch đều do thành viên thực hiện, các thành viên có thể ủy quyền cho một cá nhân đại diện để tham gia các giao dịch, việc ủy quyền phải lập thành văn bản và có thể thay đổi người đại diện. Nếu người đại diện thực hiện các giao dịch vượt ngoài phạm vi được ủy quyền thì đều phải tự chịu trách nhiệm với giao dịch đó, các thành viên khác không có nghĩa vụ thực hiện. Còn trong trường hợp các thành viên đã thể hiện sự đồng ý dưới bất kỳ hình thức nào với giao dịch mà người đại diện xác lập thì đều phải chịu trách nhiệm với giao dịch đó.
Trách nhiệm tài sản của thành viên hộ gia đình và hộ kinh doanh cá thể
Từ sự khác nhau về bản chất của hộ gia đình và hộ kinh doanh dẫn đến sự khác biệt về trách nhiệm tài sản của các thành viên trong hộ gia đình và hộ kinh doanh cá thể. Cụ thể:
Đầu tiên là hộ kinh doanh cá thể, theo điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.”. và Điều 81 cùng Nghị định: “Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.”. Như vậy, thành viên của hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh hay nói cách khác đây là trách nhiệm vô hạn. Điều này có nghĩa là các thành viên phải chịu trách nhiệm thanh toán tất cả các khoản nợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình, không giới hạn trong phạm vi tài sản đã đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Kể cả khi hộ kinh doanh đã ngừng hoạt động, các thành viên vẫn phải tiếp tục chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản phát sinh trước đó.
Tuy nhiên, chủ thể chịu trách nhiệm của hộ kinh doanh cá thể sẽ chia thành 2 trường hợp như sau:
Trường hợp thứ nhất, hộ kinh doanh do 01 cá nhân đăng ký thành lập và làm chủ. Với trường hợp này thì chỉ cá nhân đó chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh mà không liên quan đến các cá nhân khác dù các cá nhân này ở trong cùng một hộ gia đình.
Trường hợp thứ hai, hộ kinh doanh do 01 hộ gia đình đăng ký thành lập và làm chủ. Khi đó, các thành viên của hộ gia đình sẽ lập văn bản thỏa thuận để 01 cá nhân đại diện làm chủ hộ kinh doanh và các thành viên của hộ gia đình cũng sẽ là các thành viên của hộ kinh doanh. Và trách nhiệm tài sản vô hạn được đặt ra đối với tất cả các thành viên của hộ mà không phải chỉ người đứng tên chủ hộ.
Còn đối với hộ gia đình thì theo quy định tại Điều 101 Bộ luật Dân sự năm 2015: Hộ gia đình tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên của hộ gia đình là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi có sự thay đổi người đại diện thì phải thông báo cho bên tham gia quan hệ dân sự biết. Trường hợp thành viên của hộ gia đình tham gia quan hệ dân sự không được các thành viên khác ủy quyền làm người đại diện thì thành viên đó là chủ thể của quan hệ dân sự do mình xác lập, thực hiện. Đây là điểm mới so với Bộ luật Dân sự năm 2005 khi năm 2005 chỉ quy định “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.” và “Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ.” (Điều 106, 107 Bộ luật Dân sự năm 2005). Theo quy định này, các thành viên không cần thiết phải ủy quyền cho một cá nhân làm đại diện mà chủ hộ gia đình sẽ đương nhiên là đại diện của hộ trong giao dịch.
Và theo điều 103 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì nghĩa vụ dân sự phát sinh từ việc tham gia quan hệ dân sự của hộ gia đình được bảo đảm thực hiện bằng tài sản chung của các thành viên. Trường hợp các thành viên không có hoặc không đủ tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ chung thì người có quyền có thể yêu cầu các thành viên thực hiện nghĩa vụ liên đới. Qua các quy định trên có thể kết luận, khi hộ gia đình tham gia giao dịch dân sự, thì các thành viên sẽ ủy quyền cho một người đại diện thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo giao dịch còn nếu chỉ một trong số các thành viên thực hiện giao dịch đơn lẻ, không có sự ủy quyền thì chỉ thành viên đó chịu trách nhiệm đối với giao dịch. Còn trong trường hợp người đại diện của hộ gia đình thực hiện các công việc vượt quá phạm vi ủy quyền thì giao dịch có thể vô hiệu hoặc có thể vẫn có hiệu lực khi mà các thành viên khác của hộ gia đình biết việc vượt quá đó và đồng ý với sự vượt quá đó dưới bất kỳ hình thức nào.
Vì những nội dung trên mà cần phân biệt trách nhiệm tài sản của thành viên hộ gia đình và hộ kinh doanh cá thể. Có những trường hợp trách nhiệm của thành viên hộ kinh doanh cũng là trách nhiệm của thành viên hộ gia đình, có những trường hợp thì lại không. Và đặc biệt, trách nhiệm của hộ kinh doanh sẽ không cần là trách nhiệm liên đới hay chia từng phần theo đóng góp giống như trách nhiệm của hộ gia đình, mà chỉ cần bằng tất cả tài sản mà hộ gia đình đăng ký thành lập hộ kinh doanh đó có, không cần chia đều cho các thành viên.
Việc xác định rõ phạm vi trách nhiệm tài sản của hộ kinh doanh cũng như hộ gia đình đóng vai trò vô cùng to lớn trong việc bảo đảm quyền lợi cho người có quyền yêu cầu các thành viên của hộ kinh doanh hoặc hộ gia đình thực hiện nghĩa vụ trong giao dịch dân sự. Sự không tách bạch và không rõ ràng trong trách nhiệm tài sản của hộ kinh doanh có thể gây ra thiệt hại cho người có quyền yêu cầu này. Có thể lấy ví dụ một trường hợp Văn phòng Luật sư Đồng Đội hiện đang tham gia giải quyết về Thi hành án dân sự. Trong vụ việc này, Chi cục Thi hành án dân sự xác định người phải thi hành án là chủ hộ kinh doanh là một cá nhân và cá nhân này phải chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Tuy nhiên thời điểm thành lập hộ kinh doanh vào năm 2010, vì vậy cá nhân đứng tên trên giấy đăng ký kinh doanh là đại diện cho hộ gia đình đó đăng ký thành lập hộ kinh doanh mà không cần phải có sự ủy quyền của các thành viên trong hộ (Điều 106, 107 Bộ luật Dân sự năm 2005). Nên hộ kinh doanh này là của hộ gia đình không phải của cá nhân và cá nhân đứng tên chủ hộ chỉ là người đại diện của hộ gia đình đó. Vì vậy cần xác định người phải thi hành án là tất cả các thành viên của hộ gia đình mà cá nhân đứng tên chủ hộ làm đại diện và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của hộ gia đình, toàn bộ các thành viên của hộ gia đình. Việc xác định không đúng trách nhiệm tài sản của thành viên hộ kinh doanh dẫn đến sự thiếu sót trong giá trị tài sản phải thi hành án và gây thiệt hại rất lớn cho người được thi hành án.
Những phân tích và tình huống trên đã cho thấy tầm quan trọng trong xác định trách nhiệm tài sản của thành viên hộ gia đình và hộ kinh doanh cá thể trong hoạt động kinh doanh lẫn các hoạt động thực thi pháp luật. Mỗi cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh và các chủ thể thực thi pháp luật cần chú ý vấn đề này dù hộ kinh doanh hay hộ gia đình chỉ là các đối tượng nhỏ lẻ trong nền kinh tế – xã hội, từ đó có thể đảm bảo tối đa lợi ích cho các chủ thể tham gia kinh doanh, tránh thiệt hại và xây dựng nền kinh tế phát triển ổn định bền vững.
Thu Vân – Nhân viên Văn phòng luật sư Đồng Đội
(Hướng dẫn bởi Luật sư Trần Xuân Tiền – Trưởng Văn phòng luật sư Đồng Đội)
Thông tin liên hệ:
Văn phòng luật sư Đồng Đội: P2708, Tòa nhà VP3 Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại: 0936.026.559 – Email: tranxuantien1964@gmail.com
Website: https://dongdoilaw.vn
Facebook: https://www.facebook.com/dongdoilaw
Youtube: https://www.youtube.com/c/VănphòngluậtsưĐồngĐội
Tiktok: https://www.tiktok.com/@vpls_dongdoi