Thời điểm người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thường được thỏa thuận ghi trong trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên, pháp luật cũng có quy định việc thỏa thuận thời điểm trả lương cho người lao động phải tuân theo một nguyên tắc do luật định.
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, thời điểm người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động được quy định như sau:
– Đối với trường hợp người lao động hưởng lương theo giờ,ngày, tuần thì người lao động sẽ được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp một lần nhưng không được quá 15 ngày.
– Đối với trường hợp người lao động hưởng lương theo tháng thì thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm nhất định có tính chu kỳ.
– Đối với trường hợp người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán thì người lao động sẽ được trả lương theo thỏa thuận của hai bên.
Tuy nhiên, người sử dụng lao động không phải lúc nào cũng phải trả lương đúng kỳ hạn cho người lao động.
Theo quy định tại khoản 4, Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có thể chậm trả tiền lương cho người lao động trong trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn cho người lao động.
Trong trường hợp này, người sử dụng lao động đươc phép chậm thanh toán tiền lương cho người lao động nhưng không quá 30 ngày.
Do đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động, Văn phòng luật sư Đồng Đội xin tư vấn đến quý bạn đọc một số phương pháp giải quyết như sau:
Căn cứ theo Điều 5 và Điều 15.Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động Nghị định 24/2018/NĐ-CP, nếu công ty bạn vẫn không chịu trả lương thì bạn có thể thực hiện quyền khiếu nại của mình như sau:
Thứ nhất, thực hiện khiếu nại lần đầu: Người lao động thực hiện việc gửi đơn khiếu lại lần đầu đến người sử dụng lao động:
– Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 6 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, nội dung đơn khiếu nại phải đầy đủ các thông tin:
+ Ngày, tháng, năm khiếu nại;
+ Tên, địa chỉ của người khiếu nại;
+ Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại;
+ nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có) và yêu cầu giải quyết khiếu nại.
Đơn khiếu nại do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ (Mẫu đơn khiếu nại mới nhất theo Nghị định 124/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khiếu nại).
– Thời hạn khiếu nại: Người lao động phải gửi đơn khiếu nại trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của người sử dụng lao động bị khiếu nại.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP trong trường hợp người lao động không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì lý do ốm đau, thiên tại, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
- Người lao động cũng cần phải lưu ý, theo quy định tại Điều 9 Nghị định 24/2018/NĐ-CP thì những trường hợp sau đây sẽ không được thụ lý giải quyết khiếu nại:
+ Trường hợp quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
+ Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
+ Thời hiệu khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
+ Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày, kể từ ngày có văn bản thông báo người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
+ Khiếu nại đã có quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật;
+ Khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án.
Thứ hai, thực hiện khiếu nại lần 02 đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
– Nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu (30 ngày kể từ ngày thụ lý hoặc 40 ngày kể từ ngày thụ lý đối với vụ việc phức tạp) không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì bạn có quyền khiếu nại lên Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Thời hạn giải quyết:
Điều 28 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định về thời hạn giải quyết như sau:
+ Không quá 45 ngày (vụ việc phức tạp không quá 60 ngày), kể từ ngày thụ lý;
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày (vụ việc phức tạp không quá 90 ngày), kể từ ngày thụ lý.
- Nếu khiếu nại lần 02 không được giải quyết đúng thời hạn hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì người lao động có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính (theo điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).
Tinh thần của pháp luật lao động là bảo vệ quyền và lợi ích các bên trong quan hệ lao động, trong đó chú ý đến quyền và lợi ích của người lao động. Tuy nhiên, trong tình hình dịch bệnh Covid như hiện nay, người lao động cũng phải có trách nhiệm san sẻ với người sử dụng lao động trong thời gian nhất định, khi vượt qua giai đoạn này thì mọi việc sẽ ổn định lại. Trên đây là ý kiến tư vấn của Văn phòng luật sư Đồng Đội thuộc Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Liên hệ với văn phòng để được cung cấp “Mẫu đơn khiếu nại” miễn phí, cũng như thực hiện chi tiết các thủ tục khiếu nại cần thiết cho người lao động. Mọi thắc mắc tư vấn xin vui lòng gửi về:
- Điện thoại: (024) 6329 7648 – Hotline: 0936.026.559
- Website: https://dongdoilaw.vn – Email: tranxuantien1964@gmail.com.
Người viết – Nguyễn Thị Bích Ngọc