1.Kháng cáo là gì?
Kháng cáo là thủ tục yêu cầu Tòa án cấp trên so với Tòa án cấp xét xử phúc thẩm nhằm xét xử phúc thẩm đối với bản án, quyết định của tòa án nếu đương sự không đồng ý với một phần hoặc toàn bộ nội dung của bán án, quyết định.
2.Thời hạn kháng cáo
a) Đối với vụ việc hình sự
Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; nếu bị cáo/đương sự vắng mặt thì tính từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
Ngày kháng cáo được xác định như sau:
- Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
- Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
- Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn.
- Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
b) Đối với vụ việc dân sự
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án;
-
Nếu đương sự/đại diện có lý do chính đáng mà vắng mặt tại phiên tòa hoặc khi tuyên án → thời hạn tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
- Nếu đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án không có lý do chính đáng → thời hạn vẫn tính từ ngày tuyên án.
Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
- Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
- Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận
3. Thời hạn tòa án chuyển hồ sơ kháng cáo lên tòa phúc thẩm
a) Đối với bản án dân sự
Trong trường hợp các thủ tục và tài liệu, chứng từ đã thực hiện đầy đủ, Tòa án cấp sơ thẩm sẽ gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, và tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo.
Do đó, đối với bản án dân sự, thời hạn tòa án chuyển hồ sơ kháng cáo lên tòa phúc thẩm là 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo và các thủ tục đã được thực hiện đúng, đủ theo quy định của pháp luật.
b) Đối với bản án hành chính
Sau khi các quá trình đã được thực hiện và các tài liệu liên quan đến kháng cáo đã được thu thập đầy đủ, Tòa án cấp sơ thẩm sẽ gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo.
Do đó, đối với bản án hành chính, thời hạn tòa án chuyển hồ sơ kháng cáo lên tòa phúc thẩm là 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo và các thủ tục đã được thực hiện đúng, đủ theo quy định của pháp luật.
c) Đối với bản án hình sự
Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa áp cấp phúc thẩm trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo.
Do đó, đối với bản án hình sự, Tòa án sơ thẩm sẽ thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc kháng cáo sau khi các thủ tục đã được hoàn thành đầy đủ và hồ sơ, chứng cứ của việc kháng cáo sẽ được Tòa án cấp sơ thẩm chuyển cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo.
4. Kháng cáo bản án, quyết định dân sự có yếu tố nước ngoài
Kháng cáo bản án, quyết định dân sự có yếu tố nước ngoài là hoạt động của đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, khi họ cho rằng, bản án quyết định không hợp lý, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài.
a) Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài
– Trường hợp 1: Đương sự có mặt tại Việt Nam
- Trong trường hợp này, thời hạn kháng cáo bản án, quyết định dân sự có yếu tố nước ngoài được thực hiện như thời hạn kháng cáo thông thường, tức là, ở đây xem xét “như một vụ án dân sự thông thường” và các đương sự hoàn toàn có đủ điều kiện để đảm bảo quyền kháng cáo trong thời hạn mà pháp luật cho phép.
- Ví dụ: A và B tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Tòa án nhân dân quận X tuyên án ngày 01/10/2025, cả A và B đều có mặt tại phiên tòa. Như vậy, nếu A hoặc B không đồng ý với bản án sơ thẩm thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ 01/10/2025
– Trường hợp 2: Đương sự cư trú ở nước ngoài không có mặt tại phiên tòa
- Đương sự cư trú ở nước ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án là 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết định được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật. Ví dụ: C (quốc tịch Việt Nam) hiện đang cư trú tại Úc, không về dự phiên xử tranh chấp tài sản. Bản án sơ thẩm được Tòa án gửi sang cho C và C nhận được ngày 10/11/2025. Như vậy, hạn chót để C kháng cáo là ngày 10/12/2025.
- Trường hợp 2 có một trường hợp đặc biệt, đó là việc toà án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài trong trường hợp Tòa án không nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 477 về kết quả thực hiện việc tống đạt cho đương sự ở nước ngoài thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng, kể từ ngày tuyên án.
- Một vụ án thực tế, D đang sinh sống tại Úc, có tranh chấp dân sự tại Việt Nam. Tòa án đã yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ tống đạt nhưng không nhận được phản hồi. Tòa vẫn tiến hành xét xử vắng mặt và tuyên án ngày 05/09/2025. Trong trường hợp này, D có quyền kháng cáo trong 12 tháng kể từ 05/09/2025, tức hạn cuối là 05/09/2026.
b) Tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và xử lý kết quả tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cấp phúc thẩm cho đương sự ở nước ngoài
Tòa án cấp phúc thẩm thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng xử lý kết quả tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài theo quy định tại các điều 474, 476 và 477 của Bộ luật này.
4. Kết luận:
Vậy đối với Đối với vụ án dân sự và hành chính, thời hạn được tính như sau: nếu đương sự kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm, thời hạn kháng cáo là 07 ngày, sau khi hết hạn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm có trách nhiệm chuyển hồ sơ trong 05 ngày làm việc. Như vậy, tổng thời gian tối thiểu để hồ sơ được chuyển lên Tòa án cấp phúc thẩm là 12 ngày. Trường hợp đương sự kháng cáo đối với bản án sơ thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 ngày, cộng với 05 ngày làm việc để Tòa án sơ thẩm chuyển hồ sơ, tổng thời gian tối thiểu là 20 ngày.
Đối với vụ án hình sự, thời hạn được xác định như sau: nếu kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm, thời hạn kháng cáo là 07 ngày, sau khi hết hạn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải chuyển hồ sơ trong 07 ngày. Do đó, tổng thời gian tối thiểu để hồ sơ được chuyển lên Tòa án cấp phúc thẩm là 14 ngày. Trường hợp kháng cáo đối với bản án sơ thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 ngày, cộng thêm 07 ngày để Tòa án sơ thẩm chuyển hồ sơ, tổng thời gian tối thiểu là 22 ngày.
Tuy nhiên, trong thực tế, đối với các vụ án dân sự, đặc biệt là những vụ có yếu tố nước ngoài, thời hạn kháng cáo thường dài hơn so với các vụ án thông thường. Nhất là trong trường hợp không thể tống đạt hợp lệ cho đương sự ở nước ngoài, thời hạn kháng cáo có thể kéo dài đến 12 tháng kể từ ngày tuyên án. Sau khi thời hạn này kết thúc, Tòa án cấp sơ thẩm mới tiến hành các thủ tục để chuyển hồ sơ kháng cáo lên Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, khiến tổng thời gian xử lý bị kéo dài đáng kể so với các vụ án trong nước.
Thông tin liên hệ:
– Văn phòng luật sư Đồng Đội (Đoàn luật sư TP. Hà Nôi): P2708, Tòa nhà VP3 Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
– Điện thoại: 0936.026.559 – Email: tranxuantien1964@gmail.com
– Website: https://dongdoilaw.vn
– Facebook: https://www.facebook.com/dongdoilaw
– Youtube: https://www.youtube.com/c/VănphòngluậtsưĐồngĐội
– Tiktok: https://www.tiktok.com/@vpls_dongdoi