Hôn nhân vốn là kết tinh của tình yêu, những tưởng rằng khi bước vào sẽ toàn mật ngọt nhưng trái đắng đến khi các cặp đôi chung sống với nhau lại có quá nhiều bất đồng. Và khi mâu thuẫn giữa hai vợ chồng ngày càng kéo dài thì với họ, mái ấm gia đình đã không còn thiêng liêng và lựa chọn ly hôn như một sự giải thoát cuối cùng. Thời gian vừa qua, Luật sư đã nhận được nhiều câu hỏi liên quan đến quá trình, thủ tục, chi phí ly hôn. Nếu bạn cũng gặp phải các vướng mắc như trên thì có thể tham khảo bài viết sau đây.
BÀI VIẾT 1: HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ THỦ TỤC LY HÔN 2021.
- Hồ sơ cần chuẩn bị khi làm thủ tục ly hôn:
Việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn sẽ theo trình tự, thủ tục giải quyết việc dân sự còn giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương giải quyết theo thủ tục của 1 vụ án dân sự theo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2019. Cụ thể, Hồ sơ giấy tờ xin ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn theo mẫu.
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Trường hợp mất hoặc không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch (UBND xã/phường) nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.
Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.
- Quy trình, thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật:
Thứ nhất, Quy trình nộp đơn ly hôn được giải quyết như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ xin ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi ĐKHK thường trú/ cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng; hoặc nơi cư trú của bị đơn ( nếu có yếu tố nước ngoài thì nộp tại Tòa án cấp tỉnh).
Bước 2: Nhận thông báo đóng án phí, thực hiện việc nộp án phí tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 3: Thụ lý giải quyết.
– Nguyên đơn gửi hồ sơ khởi kiện ly hôn tới Tòa án có thẩm quyền;
– Toà án nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án phải xem xét có đủ điều kiện thụ lý vụ án hay không. Nếu có:
– Nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
– Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án
Thứ hai, Thời hạn xét xử, giải quyết ly hôn: Cũng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì thời gian giải quyết thủ tục ly hôn thuận tình sẽ kéo dài khoảng 02 – 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn. Trong trường hợp đơn phương ly hôn, thì thời gian giải quyết kéo dài hơn, có thể từ 04 – 06 tháng. Nếu phải giải quyết các tranh chấp thì thời gian giải quyết ly hôn còn có thể kéo dài hơn nữa.
Thứ ba, Thẩm quyền giải quyết vụ án/vụ việc ly hôn: Căn cứ quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015,sửa đổi bổ sung năm 2017. Trong trường hợp thuận tình ly hôn, nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi vợ/chồng cư trú hoặc làm việc. Trong trường hợp đơn phương ly hôn, bên yêu cầu ly hôn sẽ nộp tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
Thứ tư, Về mức Chi phí ly hôn thì Mức án phí sẽ áp dụng khi giải quyết thủ tục ly hôn được quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 như sau:
– Án phí Dân sự, hôn nhân gia đình sơ thẩm không có giá ngạch là: 300.000 đồng
– Án phí trong trường hợp giải quyết thủ tục ly hôn có xảy ra tranh chấp về tài sản áp dụng giá ngạch.
Bài viết trên khái quát chung về những hồ sơ thủ tục cần thiết khi ly hôn, mong rằng sẽ cung cấp những thông tin hữu ích nhất đến cho bạn đọc.
BÀI VIẾT 2: CHI PHÍ THUÊ LUẬT SƯ LY HÔN HẾT BAO NHIÊU TIỀN
Tùy theo tính chất của từng vụ việc và nhu cầu của khách hàng muốn được luật sư hỗ trợ tới đâu mà chi phí thuê luật sư ly hôn sẽ khác nhau. Có thể tham khảo các thông tin về chi phí ly hôn trong bài viết như sau:
– Phí tính theo từng công việc:
+ Phí luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000đ – 1.000.000đ/ giờ. Ví dụ như đơn ly hôn, đơn xin xác nhận nơi cư trú, đơn xin xác nhận mâu thuẫn vợ chồng,…
+ Phí luật sư soạn thảo đơn từ ly hôn: Từ 500.000đ – 3.000.000đ. Trường hợp đối phương không đồng ý ly hôn và cất giấu giấy tờ, tài liệu thì luật sư ly hôn cũng sẽ hướng dẫn, hỗ trợ cách hoàn thiện hồ sơ, thu thập chứng cứ sao cho Tòa án có thể thụ lý và giải quyết vụ việc.
– Phí trọn gói vụ việc: Hình thức này thường được áp dụng khi khách hàng muốn Luật sư tư vấn, soạn thảo đơn ly hôn, chuẩn bị hồ sơ, đồng thời được sự ủy nhiệm của khách hàng giải quyết yêu cầu ly hôn tại Toà án. Theo đó, khách hàng thỏa thuận với Luật sư một khoản phí cố định từ 10.000.000 đồng trở lên cho các công việc mà khách hàng yêu cầu.
– Phí cố định và thù lao: Cũng tương tự như hình thức trên, nhưng ngoài khoản chi phí cố định thì khách hàng có thể thỏa thuận với Luật sư khoản thù lao tính trên phần trăm (%) giá trị tranh chấp.
Như vậy, chi phí thuê luật sư ly hôn là từ miễn phí (tư vấn nhanh, tư vấn qua tổng đài) và chi phí tính theo % tài sản tranh chấp trong các vụ tranh chấp chia tài sản là không cố định.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Đồng Đội cho câu hỏi thuê Luật sư ly hôn hết bao nhiêu tiền, mong rằng bài viết trên sẽ giúp ích được cho Qúy khách hàng.
BÀI VIẾT 3: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ QUYÊN NUÔI CON VÀ CẤP DƯỠNG:
Căn cứ: Điều 81 Luật HNGĐ quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. Theo đó, vợ/chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Như vậy, khi muốn giành quyền nuôi con Tòa án thường căn cứ vào các điều kiện nhất định để có thể đảm bảo được đứa trẻ được phát triển, giáo dục trong môi trường tốt cũng như không ảnh hưởng đến tình cảm cha con, mẹ con và anh chị em trong gia đình chẳng hạn:
– Điều kiện về vật chất ăn ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… các yếu tố này sẽ được xét trên điều kiện về chỗ ở, tài sản, thu nhập của cha mẹ. Như vậy, phải chứng minh được có điều kiện về tài chính và mức thu nhập và nơi cư trú phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng và học tập, vui chơi cho con.
– Điều kiện tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ. Lưu ý phải chứng minh được:
+ Cha/mẹ có đủ thời gian để chăm sóc, dạy dỗ, tạo điều kiện cho con vui chơi, giải trí.
+ Từ trước tới nay luôn là người luôn quan tâm, yêu thương con.
+ Là người có đầy đủ yếu tố đạo đức để giáo dục con.
* Lưu ý:
– Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
– Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật HNGĐ, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
– Người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn có thể bị thay đổi theo quyết định của Toà án nếu có yêu cầu của cha, mẹ hoặc người thân thích, tổ chức (Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ) khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
- Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
– Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
– Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
Bài viết trên khái quát chung về giải quyết tranh chấp về con cái và cấp dưỡng, mong rằng sẽ cung cấp những thông tin hữu ích nhất đến cho bạn đọc. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể và nhanh nhất.
BÀI VIẾT 4: VỀ THỦ TỤC HÒA GIẢI TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LY HÔN :
Thủ tục hòa giải ly hôn mang nhiều ý nghĩa đặc biệt. Nó không chỉ là những quy định bắt buộc của pháp luật mà còn mang nhiều ý nghĩa nhân văn giúp những người muốn ly hôn nhìn nhận lại kỹ hơn về yêu cầu của mình, tránh những trường hợp phải hối tiếc. Vì vậy, hòa giải tại Tòa án là một trong những thủ tục bắt buộc khi ly hôn theo Điều 54 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: “Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”
– Ly hôn hòa giải bao nhiêu lần: Pháp luật không quy định cụ thể về số lần tiến hành hòa giải trong một vụ án ly hôn. Trên thực tế, việc hòa giải có thể tiến hành nhiều lần, nếu hòa giải không thành thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.
Nhà nước khuyến khích hòa giải ở cơ sở quy định tại Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.”
Hòa giải ở cơ sở là thủ tục không bắt buộc. Cơ sở ở đây chính là tổ dân phố, làng, xã, ấp, bản…nơi 2 vợ chồng chung sống. Mục đích của việc hòa giải cơ sở là để khuyến khích các bên giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp với nhau.
– Những trường hợp ly hôn không tiến hành hòa giải được?
Những trường hợp ly hôn mà Tòa án không tiến hành hòa giải được bao gồm:
+ Bị đơn, người có quyền lợi; nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà cố tình vắng mặt.
+ Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
+ Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
+ Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
– Kết quả hòa giải được giải quyết như thế nào?
+ Trường hợp các bên hòa giải ly hôn tại Tòa thành:
Hết thời hạn 07 ngày; kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có vợ/chồng thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của hai vợ chồng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; Tòa án phải gửi quyết định đó cho hai vợ chồng và Viện kiểm sát cùng cấp. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
+ Trường hợp các bên hòa giải không thành:
Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình; hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền; nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được.
BÀI VIẾT 5: HƯỚNG DẪN VIẾT ĐƠN YÊU CẦU/ĐƠN KHỞI KIỆN VỀ VIỆC LY HÔN:
– Nội dung đơn:
Trong vụ việc hôn nhân và gia đình, đơn ly hôn được coi là đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu. Theo đó, khi soạn đơn ly hôn, chủ thể khởi kiện/yêu cầu phải đáp ứng những nội dung cơ bản được quy định tại Khoản 4 Điều và Điều 362 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, như sau:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn ly hôn;
+ Tên Tòa án nhận đơn ly hôn;
+ Thông tin cơ bản của các bên: gồm tên, nơi cư trú, làm việc; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
+ Nội dung yêu cầu giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó: Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, người yêu cầu; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Về con chung; Về tài sản chung; Về công nợ (nợ chung).
+ Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
– Hình thức ly hôn khác nhau thì cần soạn đơn ly hôn có nội dung khác nhau
- Một là, với hình thức thuận tình ly hôn, ngoài những nội dung cơ bản trên, đơn ly hôn cần có những nội dung sau:
– Nêu rõ sự việc vợ chồng cùng có yêu cầu ly hôn, chứng minh để Tòa án thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con;
– Nêu rõ những thỏa thuận về các vấn đề liên quan đến quan hệ hôn nhân, chia tài sản, nuôi con để Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Trường hợp nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.
– Hai bên vợ chồng cùng ký tên vào đơn ly hôn.
- Hai là, với hình thức đơn phương ly hôn ngoài những nội dung chính trên, đơn ly hôn cần những nội dung sau đây:
– Nêu cụ thể về lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn đồng thời đưa ra bằng chứng để chứng minh những điều mình trình bày là xác thực.
– Đưa ra quan điểm, yêu cầu về quan hệ hôn nhân, phân chia tài sản, quyền nuôi con và các vấn đề khác.
– Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người đó.
– Người yêu cầu ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn, không yêu cầu người chồng/vợ còn lại kí tên, điểm chỉ.
- Thứ ba, để đơn ly hôn được Tòa án chấp nhận thì cần chú ý những điều gì?
– Thông tin cơ bản đảm bảo tính chính xác cao. Khi Tòa án tiến hành giải quyết, nếu điều tra thấy thông tin được cung cấp sai lệch thì Tòa án sẽ trả lại đơn ly hôn.
– Đơn ly hôn còn phải đề cập đến những chứng cứ, tài liệu để chứng minh cho yêu cầu là hợp pháp, hợp lý. Đi kèm theo đơn ly hôn phải có chứng cứ, tài liệu cần thiết để Tòa án có cơ sở thụ lý đơn, giải quyết ly hôn.
– Trình bày ngắn rọn, rõ ràng, hợp lý về những yêu cầu và nguyện vọng muốn được Tòa án giải quyết.
– Người yêu cầu/khởi kiện ly hôn khi soạn đơn ly hôn cần xác định đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết(thẩm quyền của Tòa án quy định tại BLTTDS 2015).
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Đồng Đội về những vấn đề liên quan đến những nội dung lưu ý khi viết Đơn ly hôn. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan anh/chị có thể liên hệ trực tiếp để được tư vấn cụ thể và nhanh nhất.
Tham khảo mẫu đơn xin ly hôn liên quan:
- Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương
- Mẫu đơn thuận tình ly hôn
- Mẫu giấy xác nhận mâu thuẫn vợ chồng.
BÀI VIẾT 6: PHÂN CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN
Căn cứ vào Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014, việc phân chia tài sản khi ly hôn được ưu tiên theo thoả thuận của vợ và chồng. Tại Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình có quy định về thuận tình ly hôn như sau: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Cách chia tài sản theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Đối với tài sản riêng: khi ly hôn, quyền sở hữu của vợ/chồng đối với tài sản riêng được giữ nguyên
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định về xác định tài sản riêng như sau:
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Về tài sản chung, Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
- Đối với tài sản chung: thông thường, tài sản chung của vợ, chồng được chia đôi khi ly hôn. Tuy nhiên, tỷ lệ này có thể thay đổi phụ thuộc vào một số yếu tố như:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: Là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung
- Lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Ngoài ra khi phân chia tài sản chung vợ chồng, phải xem xét đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, tài sản để tự nuôi mình.
* Chia tài sản trong một số trường hợp đặc biệt
- Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình(Điều 61 Luật hôn nhân và gia đình 2014):
Trong trường hợp không thể xác định khối tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình, vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình dựa trên thoả thuận với gia đình và căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình , nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
Trường hợp có thể xác định phần tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình thì trích phần tài sản đó ra và chia theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Chia quyền sử dụng đất(Khoản 2 Điều 62 Luật hô nhân và gia đình 2014):
Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật;
Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định;
Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh(Điều 64 Luật hôn nhân và gia đình 2014)
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.