Tổ chức hành nghề Luật sư hoạt động theo quy định của Luật luật sư, sửa đổi bổ sung năm 2012 và quy định của pháp luật có liên quan thông qua hai mô hình là Văn phòng Luật sư và công ty luật. Tổ chức hành nghề Luật sư Việt Nam hiện có sự phát triển nhanh cả về số lượng, chất lượng cũng như tính chuyên nghiệp trong hoạt động hành nghề với 62 Đoàn Luật sư trên tổng số 63 tỉnh thành, số lượng hơn 16.500 Luật sư thành viên và 4.100 tổ chức hành nghề Luật sư.
Chính vì vậy, để phát triển các tổ chức hành nghề Luật sư một cách bền vững thì việc cần có một tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động – Công đoàn là hết sức cần thiết. Nhận thấy được vai trò quan trọng này, Văn phòng Luật sư Đồng Đội xin gửi tới bạn đọc các kiến thức cơ bản liên quan đến trình tự thủ tục thành lập công đoàn cơ sở.
-
Công đoàn là gì?
Với tư cách là tổ chức chính trị – xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động, đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác, công đoàn có nhiệm vụ cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội.
Nhằm chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
-
Nguyên tắc và điều kiện thành lập công đoàn
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 6 Luật Công Đoàn 2012 quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công đoàn như sau: “Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.”
Đối chiếu với quy định trên, thì việc thành lập tổ chức Công đoàn hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện, không có bất cứ quy định nào bắt buộc doanh nghiệp phải thành lập Công đoàn. Mặc dù vậy, việc các công đoàn cơ sở được thành lập sẽ tạo điều kiện bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp cho người lao động, cũng như cải thiện mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị sử dụng lao động.
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 98/2014/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 13 Điều lệ Công đoàn, để thành lập công đoàn cơ sở, đơn vị cần đáp ứng đủ hai điều kiện sau:
- Phải được thành lập ở đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Phải có tối thiểu 05 đoàn viên hoặc người lao động trở lên. Các thành viện phải có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn.
-
Thời gian thành lập công đoàn
Thời gian thành lập công đoàn chậm nhất sau 06 tháng kể từ ngày doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động, công đoàn địa phương, công đoàn ngành, công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất phối hợp cùng doanh nghiệp thành lập tổ chức Công đoàn theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, tập thể lao động.
Sau thời gian quy định trên, nếu doanh nghiệp chưa thành lập tổ chức Công đoàn, Công đoàn cấp trên có quyền chỉ định Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời của doanh nghiệp để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, tập thể lao động.
-
Trình tự, thủ tục thành lập công đoàn cơ sở
Để thành lập công đoàn cơ sở, doanh nghiệp cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Thành lập ban vận động công đoàn cơ sở
Trước tiên, những đơn vị chưa có công đoàn cơ sở thì cần thành lập ban vận động. Đây là ban do người lao động tự nguyện lập ra.
Ban vận động sẽ có chức năng tuyên truyền, vận động và tiếp nhận đơn xin tham gia của người lao động. Đồng thời, ban vận động cũng sẽ liên kết công đoàn cơ sở với công đoàn các cấp để được hướng dẫn, hỗ trợ.
Bước 2: Tổ chức đại hội thành lập công đoàn cơ sở
Sau khi đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở, đơn vị tổ chức đại hội thành lập. Việc thành lập đại hội do ban vận động thực hiện. Thành phần tham gia sẽ bao gồm:
– Ban vận động
– NLĐ đang làm việc tại đơn vị, có đơn xin gia nhập công đoàn.
– Đại diện công đoàn cấp trên, đơn vị sử dụng lao động và các thành phần có liên quan.
Đại hội sẽ bầu ra công đoàn cơ sở thông qua hình thức bỏ phiếu kín. Sau khi tổ chức thành công đại hội, ban vận động sẽ chấm dứt nhiệm vụ của mình và bàn giao hồ sơ cho ban chấp hành mới được bầu.
Bước 3: Lập hồ sơ đề nghị công nhận công đoàn cơ sở
Sau 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đại hội thành lập công đoàn cơ sở, đơn vị phải tổ chức họp ban chấp hành công đoàn mới được thành lập. Cuộc họp sẽ bầu ra ban thường vụ và các chức danh khác trong công đoàn.
Sau 15 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đại hội, ban chấp hành mới thành lập hồ sơ phải đề nghị công đoàn cấp trên xem xét việc công nhận
Bước 4: Quyết định công nhận thành lập công đoàn cơ sở
Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị công nhận thành lập công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên có 15 ngày làm việc để:
– Thẩm định quá trình thành lập công đoàn cơ sở của đơn vị, đảm bảo tính khách quan, tự nguyện
– Trường hợp thành lập công đoàn cơ sở đúng theo quy định của pháp luật thì công đoàn cấp trên ban hành quyết định công nhận.
– Trường hợp thành lập công đoàn cơ sở không đủ điều kiện thông nhận, công đoàn cấp trên cần thông báo bằng văn bản cho công đoàn cơ sở. Đồng thời, có hướng dẫn chi tiết, cụ thể để công đoàn cơ sở thực hiện, tuyên truyền, vận động NLĐ tự nguyện thành lập công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật.
Sau khi được công đoàn cấp trên công nhận, ban chấp hành công đoàn cơ sở tiến hành thủ tục để khắc dấu của công đoàn mình. Đồng thời, tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật.
Mức phí đóng công đoàn
Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. (Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.)
-
Các mức phụ cấp cho cán bộ Công đoàn cơ sở
6.1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm
Theo quy định tại Điều 3 Quyết định 3226/QĐ -TLĐ, đối tượng chi phụ trách nhiệm và hệ số phụ cấp cho cán bộ Công đoàn với số lượng dưới 150
- Chủ tịch công đoàn cơ sở, hệ số phụ cấp: 0,15 ;
- Phó chủ tịch công đoàn cơ sở, kế toán công đoàn cơ sở, hệ số phụ cấp: 0,12;
- Ủy viên ban chấp hành công đoàn cơ sở; chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở, chủ tịch công đoàn cơ sở thành viên (nếu có), trưởng ban nữ công quần chúng (nếu có), thủ quỹ công đoàn cơ sở, hệ số phụ cấp: 0,10;
- Tổ trưởng tổ công đoàn, ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở, chủ tịch công đoàn bộ phận (nếu có), ủy viên ban chấp hành công đoàn cơ sở thành viên (nếu có);hệ số phụ cấp: 0,08;
- Tổ phó tổ công đoàn, thành viên ban nữ công quần chúng; ủy viên ban chấp hành công đoàn bộ phận; hệ số phụ cấp: 0,05.
* Mức chi phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở hàng tháng
= Hệ số phụ cấp trách nhiệm x Mức lương cơ sở
6.2. Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm
Trường hợp không bố trí hoặc khuyết cán bộ công đoàn chuyên trách thì chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở hoạt động kiêm nhiệm được hưởng trợ cấp kiêm nhiệm theo nguyên tắc: Nếu khuyết một cán bộ chuyên trách thì chủ tịch hoặc phó chủ tịch công đoàn cơ sở được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm; trường hợp khuyết nhiều hơn 01 cán bộ công đoàn chuyên trách thì cứ mỗi trường hợp còn khuyết tương ứng với 01 người được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm, nhưng tối đa không quá 03 người hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong một công đoàn cơ sở.
Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm đối với chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở:
+ Chủ tịch công đoàn cơ sở kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp hàng tháng
= 10% mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
+ Phó chủ tịch công đoàn cơ sở kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp hàng tháng = 7% mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định
Thông tin liên hệ:
Văn phòng luật sư Đồng Đội: P2708, Tòa nhà VP3 Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại: 0936.026.559 – Email: tranxuantien1964@gmail.com
Website: https://dongdoilaw.vn
Facebook: https://www.facebook.com/dongdoilaw
Youtube: https://www.youtube.com/c/VănphòngluậtsưĐồngĐội
Tiktok: https://www.tiktok.com/@vpls_dongdoi